Cổ phiếu Gelex tăng trần sau khi hợp nhất Viglacera

Nhàđầutư
Cổ phiếu GEX trong sáng ngày 7/4 ghi nhận những chuyển biến tích cực khi tăng kịch biên độ lên mức 27.250 đồng/cổ phiếu.
NHẬT HUỲNH
07, Tháng 04, 2021 | 12:34

Nhàđầutư
Cổ phiếu GEX trong sáng ngày 7/4 ghi nhận những chuyển biến tích cực khi tăng kịch biên độ lên mức 27.250 đồng/cổ phiếu.

gelex-gex-nhadautuvn-0238

Nguồn ảnh: Internet.

Trong phiên sáng 7/4, giá cổ phiếu GEX của Tổng công ty CP Thiết bị điện Việt Nam (Gelex) gây chú ý khi tăng trần 6,9% lên mức 27.250 đồng/cổ phiếu. Tổng khối lượng giao dịch là 14,656 triệu đơn vị, trong đó có tới 2,158 triệu cổ phiếu khớp ở giá trần. 

Cổ phiếu GEX tăng mạnh sau khi Gelex hoàn tất nâng tỷ lệ sở hữu tại Tổng công ty Viglacera (HSX: VGC) lên 50,2%, qua đó trở thành công ty mẹ của Viglacera. 

Ban lãnh đạo Gelex cho biết, thương vụ M&A Viglacera sẽ giúp tập đoàn giảm mạnh tỷ lệ nợ vay, mở ra nhiều cơ hội để tiến sát tới mục tiêu đã đề ra, đặc biệt trong mảng phát triển bất động sản khu công nghiệp.

Cụ thể, thương vụ sẽ giúp cải thiện biên lợi nhuận gộp cũng như các chỉ tiêu tài chính hiện nay của Gelex. Trong các năm qua, với chiến lược mở rộng thị phần, biên lợi nhuận gộp của Gelex giao động trong khoảng 15-17%, trong khi với Viglacera lên tới 25%.

Gelex dự kiến doanh thu thuần sau hợp nhất trong năm nay sẽ tăng 59% so với năm 2020, lợi nhuận gộp tăng 86%, lãi trước thuế tăng 156%, chỉ số EPS tăng 101% lên 3.350 đồng. 

Ngoài ra, với quy mô tài sản, nguồn vốn tương đương, tuy nhiên vay nợ thấp, Viglacera sẽ mở ra dư địa thu hút vốn dài hạn cho Gelex, trong bối cảnh Gelex đã liên tục gia tăng hệ số nợ để phục vụ các hoạt động M&A cũng như dự án hạ tầng trong các năm qua.

Kết thúc phiên sáng, VN-Index tăng nhẹ 0,04% lên 1.240,45 điểm với 253 mã tăng và 177 mã giảm. HNX-Index tăng 0,3% lên 292,56 điểm với 116 mã tăng, 82 mã giảm và 58 mã đứng giá, còn sàn UPCom-Index giảm 0,16% xuống 82,47 điểm.

TỪ KHÓA: GEXGELEXViglacera
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ