11 tháng đầu năm xuất siêu 3,2 tỷ USD

Nhàđầutư
Khối FDI tiếp tục là động lực lớn của xuất nhập khẩu từ đầu năm.
XUÂN TIÊN
10, Tháng 12, 2017 | 17:02

Nhàđầutư
Khối FDI tiếp tục là động lực lớn của xuất nhập khẩu từ đầu năm.

xuat-nhap-khau-nhadautu.vn

 11 tháng đầu năm xuất siêu 3,2 tỷ USD

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải Quan, nhập khẩu hàng hoá tháng 11 đạt 19,4 tỷ USD, tăng 7,1% so với tháng 10. Xuất khẩu đạt 20 tỷ USD, giảm nhẹ 1,5% so với tháng trước.

Luỹ kế từ đầu năm, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 11 tháng đạt 191,3 tỷ USD (tăng 21,2% so với cùng kỳ), xuất khẩu là 194,5 tỷ USD (tăng 21,5% so với cùng . Xuất siêu ở mức 3,2 tỷ USD.

Một số sản phẩm xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ như than đá (tăng 152%, đạt 258 triệu ), sắt thép các loại (tăng 57%, đạt 2,8 tỷ USD), giấy và sản phẩm từ giấy (tăng 47%, đạt 673 triệu USD. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu đá quý, kim loại quá giảm 38,5% về còn 507 triệu USD, xuất khẩu hạt tiêu giảm 21,5% về 1,07 tỷ USD và xuất khẩu cà phê giảm nhẹ 2,8% về 2,9 tỷ USD. 

Các mặt hàng chủ lực cũng ghi nhận tốc độ khả quan như điện thoại các loại và linh kiện tăng 31% lên 41,4 tỷ USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 38,5% lên 23,7 tỷ USD, hàng dệt may tăng 9,5 tỷ USD lên 23,6 tỷ USD, xuất khẩu thuỷ sản đạt 7,6 tỷ USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ. 

Về lĩnh vực nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu với giá trị 34 tỷ USD, tăng 34% so với cùng kỳ, nhập khẩu máy móc, thiết bị đạt 30,7 tỷ USD (tăng 20,7%), nhập 10,3 tỷ USD vải các loại (tăng 8,4%). Đáng chú ý, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm 12,3% về còn 1,9 tỷ USD, nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô cũng còn 2,9 tỷ USD, thấp hơn 10,7% so với cùng kỳ.

Khối đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục là động lực của lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong 11 tháng đầu năm, khối FDI xuất khẩu 138,5 tỷ USD và nhập khẩu 114,7 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng lần lượt 23,2% và 23,4%, cao hơn mức tăng chung của cả nước (21,5% và 21,2%). Xuất siêu của khối FDI đạt tới 23,8 tỷ USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ