Vốn hóa VinFast về dưới 40 tỷ USD sau tuần giao dịch trồi sụt

Nhàđầutư
Sau 8 phiên giao dịch giảm điểm liên tục, vốn hóa VinFast chỉ còn gần 40 tỷ USD, đứng thứ 13 trong danh sách các công ty xe điện trên toàn cầu xét theo tiêu chí này.
TẢ PHÙ
10, Tháng 09, 2023 | 16:15

Nhàđầutư
Sau 8 phiên giao dịch giảm điểm liên tục, vốn hóa VinFast chỉ còn gần 40 tỷ USD, đứng thứ 13 trong danh sách các công ty xe điện trên toàn cầu xét theo tiêu chí này.

-1x-1

Cổ phiếu VFS đã giảm 8 phiên liên tiếp. Ảnh minh họa: VinFast.

Trong phiên giao dịch cuối tuần (8/9, theo giờ Mỹ), cổ phiếu VFS của VinFast Auto LTD gây bất ngờ khi mở cửa tăng 8,2% so với phiên trước, qua đó leo lên mức 19,48 USD/CP. Tuy vậy, áp lực bán mạnh sau đó đã đẩy VFS giảm điểm về mốc 17,15 USD/CP, tương đương giảm 4,67% so với đầu phiên. Thanh khoản VFS đạt hơn 8,5 triệu đơn vị.

Như vậy, sau 8 phiên giảm điểm liên tiếp, vốn hóa VFS còn hơn 39,8 tỷ USD. VinFast đã rơi xuống vị trí thứ 13 trong bảng xếp hạng các nhà sản xuất xe điện lớn nhất thế giới xét theo tiêu chí này.

NDT - CP VFS

Ảnh: Yahoo Finance.

Vừa qua, CTCP VinFast (pháp nhân tại Việt Nam) vào ngày 31/7 phát hành trái phiếu mã VIFCB2325003 với tổng trị giá 2.000 tỷ đồng. Lô trái phiếu này có kỳ hạn 20 tháng, đáo hạn vào ngày 31/3/2025. Mức lãi suất được công bố là 14,5%/năm, định kỳ trả lãi 3 tháng một lần. Đối tượng mua là cá nhân và tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Trước đó, hãng xe điện này cùng ngày 31/7 cũng phát hành thành công hai lô trái phiếu là VIFCB2325002 và VIFCB2325001với tổng giá trị 3.000 tỷ đồng. Như vậy trong một ngày doanh nghiệp này đã huy động tổng cộng 5.000 tỷ đồng cho lô trái phiếu.

Theo thông tin từ HNX, tại thời điểm 30/6 vốn chủ sở hữu của VinFast đạt 15.560 tỷ đồng. Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu ở mức 9,85 lần, tương đương tổng nợ phải trả là 153.266 tỷ đồng (khoảng 6,4 tỷ USD). Trong đó, dư nợ trái phiếu là 14.000 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ