Cổ phiếu VinFast ‘đứt mạch’ tăng điểm

Nhàđầutư
Với đà giảm của VFS, vốn hóa VinFast giảm mạnh còn hơn 107 tỷ USD. Dù vậy, VinFast vẫn nằm trong top 3 vốn hóa các hãng xe ô tô toàn cầu, chỉ xếp sau TESLA (257,18 tỷ USD) và Toyota (167,39 tỷ USD).
TẢ PHÙ
30, Tháng 08, 2023 | 10:27

Nhàđầutư
Với đà giảm của VFS, vốn hóa VinFast giảm mạnh còn hơn 107 tỷ USD. Dù vậy, VinFast vẫn nằm trong top 3 vốn hóa các hãng xe ô tô toàn cầu, chỉ xếp sau TESLA (257,18 tỷ USD) và Toyota (167,39 tỷ USD).

Empty

Cổ phiếu VFS của VinFast "đứt mạch" tăng điểm. Ảnh: VinFast.

Chốt phiên giao dịch 29/8 (theo giờ Mỹ), cổ phiếu VFS của VinFast đã giảm gần 44% còn 46,25 USD/CP sau mạch 6 phiên tăng liên tiếp. VFS cũng là mã giảm mạnh nhất sàn NASDAQ.

Vốn hóa công ty theo đó giảm mạnh xuống còn hơn 107 tỷ USD. Dù vậy, VinFast vẫn đứng thứ 3 trong các hãng xe ô tô toàn cầu xét về vốn hóa, chỉ xếp sau TESLA (257,18 tỷ USD) và Toyota (167,39 tỷ USD).

NDT - dien bien cp VFS

Diễn biến giá cổ phiếu VFS. Ảnh: Yahoo Finance.

Phiên giảm mạnh diễn ra sau khi cổ phiếu tăng bứt phá hơn 300% chỉ trong 1 tuần. Tại đỉnh điểm, vốn hóa VinFast có lúc hơn 200 tỷ USD và vượt xa các ông lớn của Mỹ như Goldman Sachs và Boeing.

Màn chào sàn ấn tượng thu hút sự chú ý của các trader nhỏ lẻ nhắm tới các công ty xe điện, trong khi lượng cổ phiếu lưu hành tự do thấp cũng khuếch đại mức tăng.

Đi cùng với diễn biến của cổ phiếu VFS, tài sản của tỷ phú Phạm Nhật Vượng (theo dữ liệu của Forbes) đã giảm 27 tỷ USD còn 39 tỷ USD, tụt xuống hạng 30 trên bảng xếp hạng những người giàu nhất hành tinh. Đồng thời, chủ tịch VinGroup cũng xuống vị trí người giàu thứ 4 châu Á. Ông cũng là người có khối tài sản giảm nhiều nhất thế giới trong phiên giao dịch 29/8.

30.8

Tài sản của tỷ phú Phạm Nhật Vượng giảm mạnh nhất trong phiên 29/8 (theo giờ Hoa Kỳ). Ảnh: Forbes.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ