VN-Index đi 'tàu lượn', thanh khoản cao nhất 3 tháng

Nhàđầutư
Nhóm cổ phiếu ngân hàng trở thành điểm sáng và là động lực để chỉ số VN-Index hồi phục trong phiên chiều, qua đó chốt phiên chỉ còn giảm gần 5 điểm.
HỮU BẬT
07, Tháng 12, 2023 | 16:08

Nhàđầutư
Nhóm cổ phiếu ngân hàng trở thành điểm sáng và là động lực để chỉ số VN-Index hồi phục trong phiên chiều, qua đó chốt phiên chỉ còn giảm gần 5 điểm.

Empty

Thanh khoản VN-Index phiên 7/12 cao nhất 3 tháng. Ảnh: Trọng Hiếu.

Mở cửa phiên giao dịch sáng 7/12, sau khi tăng điểm nhẹ, chỉ số VN-Index nhanh chóng bị “đẩy” ngược và tụt về mức dưới tham chiếu. Áp lực bán gia tăng đã đẩy chỉ số chính càng về cuối phiên sáng càng giảm sâu. Các mã giảm ngập tràn và chiếm áp đảo HoSE, cũng như toàn thị trường. VN-Index có thời điểm đã chạm mốc 1.110 điểm (tương đương giảm 16 điểm).

Tuy nhiên, VN-Index dần hồi phục trong phiên chiều với lực đỡ từ nhóm ngân hàng. Chốt phiên, chỉ số chính đạt 1.121,49 điểm, giảm 0,44%. Độ rộng nghiêng về bên bán với 289 mã giảm và 205 mã tăng.

Đáng chú ý, thanh khoản riêng sàn HoSE lên đến 1,3 tỷ đơn vị, tương ứng giá trị giao dịch 27.446,63 tỷ đồng, tăng 52% so với phiên trước. Đây cũng là con số GTGD cao nhất của VN-Index trong 3 tháng trở lại đây.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng đóng vai trò trụ đỡ cho thị trường. Theo thống kê, 8/10 mã cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất lên VN-Index là BID, VPB, TCB, CTG, STB, MBB, LPB, ACB. Chiều ngược lại, chỉ VCB, SGB, VBB điều chỉnh giảm.

Trong khi đó, phần lớn các nhóm cổ phiếu quan trọng khác đều chịu áp lực giảm mạnh, đặc biệt là nhóm chứng khoán với nhiều mã có thời điểm giảm gần sàn; với thanh khoản cao đột biến.

Về giao dịch của NĐTNN, khối ngoại bán ròng mạnh 814 tỷ đồng, tập trung ở các mã VHM (-211 tỷ đồng, MSN (-102,4 tỷ đồng), STB (-94,2 tỷ đồng)… và mua ròng VCB (+46,9 tỷ đồng), VHC (+45,6 tỷ đồng), OCB (+29 tỷ đồng), SSI (+27,7 tỷ đồng)…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ