UBCKNN yêu cầu TEL giải trình về việc chào bán chứng khoán

Nhàđầutư
Ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã có văn bản yêu cầu CTCP Phát triển công trình viễn thông (UPCoM: TEL) giải trình về việc chào bán chứng khoán ra công chúng.
TẢ PHÙ
07, Tháng 12, 2023 | 11:37

Nhàđầutư
Ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã có văn bản yêu cầu CTCP Phát triển công trình viễn thông (UPCoM: TEL) giải trình về việc chào bán chứng khoán ra công chúng.

Empty

UBCKNN yêu cầu Telcom giải trình nội dung chào bán cổ phiếu, chào mời nhà đầu tư mua cổ phiếu. Ảnh minh họa: Trọng Hiếu.

Mới đây, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho biết đã nhận được đơn của nhà đầu tư phản ánh một số vấn đề trong việc tuân thủ pháp luật chứng khoán về chào bán chứng khoán của CTCP Phát triển Công trình Viễn thông (UPCOM: TEL). Sau khi xem xét đơn phản ánh, kiến nghị và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2022 và 2023 của công ty cùng thông tin được công bố trên thị trường chứng khoán, UBCKNN yêu cầu TEL giải trình một số nội dung.

Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên (AGM) năm 2022 ngày 20/4/2022, chủ trương tăng vốn được ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 của TEL thông qua là theo hình thức phát hành cổ phiếu riêng lẻ.

Tuy nhiên, các thông tin được TEL công bố trên thị trường chứng khoán cho thấy công ty đã sử dụng trang thông tin điện tử để công bố thông tin có nội dung mời chào nhà đầu tư mua cổ phiếu và chào bán cho nhà đầu tư không xác định - một phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật Chứng khoán.

Đáng chú ý, TEL yêu cầu nhà đầu tư đăng ký mua nộp tiền đặt cọc vào tài khoản không phải là tài khoản phong tỏa theo quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.

UBCKNN đề nghị Công ty giải trình về các vấn đề nêu trên theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Văn bản giải trình kèm theo các tài liệu liên quan (nếu có) đề nghị Công ty gửi về UBCKNN, số 164 Trần Quang Khải, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội, trước ngày 8/12/2023.

Trước đó, tại AGM năm 2023, các cổ đông đã thông qua nội dung điều chỉnh phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư đã được AGM năm 2022 thông qua. Cụ thể, TEL sẽ chào bán 2,5 triệu cổ phần, giá chào bán 10.000 đồng/CP cho 2 cá nhân là ông Vũ Anh Tuấn (1,5 triệu cổ phần) và Nguyễn Duy Nguyên (1 triệu cổ phần). 

Trả lời ý kiến của cổ đông tại AGM, HĐQT TEL khẳng định việc phát hành và chào bán cổ phiếu riêng lẻ được tiến hành đều có tham khảo ý kiến của các luật sư và đang theo đúng trình tự và quy định của pháp luật.

Ai sở hữu TEL?

TEL trước đây là Công ty Công trình Bưu điện thuộc Tổng cục Bưu điện, Công ty được cổ phần hóa từ tháng 11/2001. TEL có vốn điều lệ 50 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và công trình công nghiệp, giao thông dân dụng.

Theo báo cáo quản trị 6 tháng đầu năm 2023 của TEL, ông Nguyễn Hòa Hiệp, Chủ tịch HĐQT sở hữu 1.450.00 cổ phiếu, tương đương 29%; ông Lê Hải Đoàn, sở hữu 1.249.900 cổ phiếu, tương đương 24,99%, ông Lại Trung Dũng sở hữu 1.249.850 cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 24,997%.

Trong năm 2022, doanh thu thuần TEL đạt 28,66 tỷ đồng, giảm hơn 33% so với cùng kỳ năm trước. Trừ đi các chi phí và thuế, lãi ròng công ty còn 59 triệu đồng, tăng gần 7,3%.

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản TEL tại ngày 31/12/2022 đạt 63,6 tỷ đồng, tăng nhẹ 7,53% so với số đầu kỳ. Về cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu gần 26,6 tỷ đồng, nhích nhẹ gần 0,4%. Nợ phải trả 37 tỷ đồng, tăng hơn 13%.

Đáng chú ý, lỗ lũy kế công ty vào cuối năm 2022 là âm hơn 27,6 tỷ đồng. Ngoài ra, dòng tiền kinh doanh TEL cũng âm 4,6 tỷ đồng. Kiểm toán AFC Việt Nam nhìn nhận điều này cho thấy sự tồn tại không chắc chắn và có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của công ty.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ