Vinachem liên tiếp thoái vốn khỏi loạt doanh nghiệp 'con cưng'

Vinachem sẽ đấu giá cổ phần tại Bột giặt NET, DCI và Incodemic cùng vào ngày 10/7 tới đây và dự thu ít nhất 213 tỷ đồng.
MINH TRANG
13, Tháng 06, 2019 | 05:23

Vinachem sẽ đấu giá cổ phần tại Bột giặt NET, DCI và Incodemic cùng vào ngày 10/7 tới đây và dự thu ít nhất 213 tỷ đồng.

bot-giat-net

 

Theo thông tin từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) đã đăng ký bán đấu giá phần vốn Nhà nước tại 3 doanh nghiệp gồm Incodemic, DCI và NET vào ngày 10/7 tới đây.

Cụ thể, 3 doanh nghiệp gồm CTCP Tư vấn Đầu tư và Xây dựng mỏ (Incodemic), CTCP Công nghiệp Hóa chất Đà Nẵng (UPCoM: DCI) và CTCP Bột giặt NET (HNX: NET).

HNX cho biết, Vinachem sẽ bán đấu giá 221.087 cổ phần Incodemic với giá khởi điểm là 24.780 đồng/cổ phần. Incodemic là doanh nghiệp chuyên về khảo sát, thiết kế, tư vấn đầu tư xây dựng, phát triển công nghệ khai thác và chế biến nguyên liệu hóa - mỏ.

Đối với Công ty Cổ phần Bột giặt NET, Vinachem sẽ đem ra đấu giá gần 3,4 triệu cổ phần NET với giá khởi điểm 30.900 đồng/cổ phần, cao hơn 19% so với thị giá. Nếu đấu giá thành công, Vinachem sẽ giảm tỷ lệ sở hữu tại NET xuống còn 36%.

Trong khi đó, tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Hóa chất Đà Nẵng, hiện Vinachem đang sở hữu 900.411 cổ phần, tương đương 37,32% vốn. Theo HNX, Vinachem sẽ đem bán đấu giá toàn bộ số cổ phần DCI với giá khởi điểm 113.700 đồng/cổ phần, cao gấp 40 lần so với thị giá.

Nếu thoái vốn thành công khỏi 3 doanh nghiệp trên, Vinachem sẽ thu về ít nhất khoảng 213 tỷ đồng.

Trước đó, tập đoàn quốc doanh này ngày 4/6 cũng đã bán đấu giá thành công toàn bộ 4.209.800 cổ phần Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng (HoSE: SRC) với giá xấp xỉ mức khởi điểm 46.452 đồng/CP, qua đó thu về gần 200 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ