Viettel Global báo lãi 1.100 tỷ đồng sau soát xét nửa đầu năm

Nhàđầutư
Khu vực châu Phi tiếp tục là động lực thúc đẩy tăng trưởng, kéo doanh thu 6 tháng của Viettel Global tăng gần 14%.
NHẬT HUỲNH
30, Tháng 08, 2021 | 18:13

Nhàđầutư
Khu vực châu Phi tiếp tục là động lực thúc đẩy tăng trưởng, kéo doanh thu 6 tháng của Viettel Global tăng gần 14%.

Vietttel Global (Upcom: VGI) vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất bán niên năm 2021 đã được kiểm toán soát xét.

Theo đó trong 6 tháng đầu năm, Viettel Global đạt doanh thu hợp nhất là 9.799 tỷ đồng, tăng 1.174 tỷ (13,6%) so với cùng kỳ năm trước. Lãi gộp của công ty này tăng 19% lên 3.885 tỷ đồng, tương ứng tỷ suất lãi gộp trên doanh thu đạt xấp xỉ 40%.

Hoạt động tài chính có sự khởi sắc đáng kể so với cùng kỳ khi doanh thu tài chính tăng hơn gấp 3 lần từ 716 tỷ lên 2.258 tỷ đồng còn chi phí tài chính giảm gần 400 tỷ xuống còn 1.000 tỷ đồng. Trừ đi các chi phí, Viettel Global đạt xấp xỉ 1.098 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong 6 tháng đầu năm – tăng 10 tỷ so với số liệu trước soát xét – và giảm nhẹ so với kết quả 1.182 tỷ đồng của cùng kỳ.

Đà khởi sắc của hoạt động kinh doanh chính cũng như hoạt động tài chính đã giúp bù đắp được những biến động bất khả kháng do biến động tỷ giá của đồng nội tệ Myanmar.

339cceb4acf645a81ce7

 

Theo đó, điểm nhấn trong hoạt động kinh doanh nửa đầu năm của Viettel Global là sự tăng trưởng mạnh mẽ của của thị trường châu Phi và Mỹ Latin với mức tăng trưởng ở mức 2 chữ số.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, doanh thu khu vực châu Phi tăng trưởng 30% lên gần 4.000 tỷ đồng vàlợi nhuận sau thuế đạt gần 900 tỷ đồng – cao nhất trong số 3 thị trường chính. Khu vực Đông Nam Á vẫn dẫn đầu về doanh thu, đạt hơn 4.500 tỷ và Mỹ Latin đạt gần 1.300 tỷ đồng.

Tại thời điểm 30/6/2021, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Viettel Global đạt lần lượt là 55.351 tỷ và 29.076 tỷ đồng.

TỪ KHÓA: Viettel GlobalVGI
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ