TP.HCM được giao quyết định chủ trương đầu tư dự án cao tốc TP.HCM – Mộc Bài gần 11.000 tỷ đồng

Dự án xây dựng đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài có tổng chiều dài khoảng 53,5 km, với tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 10.700 tỷ đồng. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của hai địa phương và Bộ GTVT, Chính phủ đã đồng ý giao UBND TP.HCM là cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai dự án.
KỲ PHONG
24, Tháng 10, 2020 | 12:57

Dự án xây dựng đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài có tổng chiều dài khoảng 53,5 km, với tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 10.700 tỷ đồng. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của hai địa phương và Bộ GTVT, Chính phủ đã đồng ý giao UBND TP.HCM là cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai dự án.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa đồng ý với kiến nghị của Bộ Giao thông vận tải (GTVT) về việc giao UBND TP.HCM và UBND tỉnh Tây Ninh báo cáo HĐND thống nhất cử đại diện TP.HCM là cơ quan quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các trình tự, thủ tục phê duyệt dự án xây dựng đường cao tốc TP.HCM – Mộc Bài.

Dự án xây dựng đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài có tổng chiều dài khoảng 53,5 km, được đề xuất đầu tư theo hai giai đoạn. Giai đoạn đầu được chia thành hai phần: TP.HCM - Trảng Bàng (dài 33 km, quy mô 4 làn xe, tốc độ thiết kế 120 km/h) và Trảng Bàng - Mộc Bài (dài 20,5 km, 4 làn xe, tốc độ 80 km/h).

Điểm bắt đầu từ đường vành đai 3 (huyện Hóc Môn, TP.HCM) đi song song đường sắt Tân Chánh Hiệp - Trảng Bàng (Tây Ninh). Đến khu vực ga đường sắt Gò Dầu rẽ phải, cắt qua Quốc lộ 22B rồi tiếp tục rẽ phải, vượt sông Vàm Cỏ đi về phía Quốc lộ 22 kết nối với cửa khẩu Mộc Bài.

mocbai-mhry-khea-oqet-15560737-5743-8791-1603467256

Sơ đồ hướng tuyến cao tốc TP.HCM - Mộc Bài. Ảnh: Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Dự án này dự kiến đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (PPP), có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương để chi trả toàn bộ kinh phí giải phóng mặt bằng trên địa bàn từng địa phương, với tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 10.700 tỷ đồng.

Trên cơ sở ý kiến thống nhất của hai địa phương và Bộ GTVT, Chính phủ đã đồng ý giao UBND TP.HCM là cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai dự án.

Theo Bộ GTVT, quá trình triển khai dự án phát sinh vướng mắc về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án. Cụ thể, theo điều 8 và khoản 6, điều 17, Luật Đầu tư công; khoản 4, điều 16, nghị định số 63/2018 thì dự án thuộc nhóm A, phương án đầu tư dự kiến theo phương thức đối tác công - tư có hỗ trợ vốn ngân sách địa phương cho toàn bộ chi phí giải phóng mặt bằng (GPMB) thì thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án là của HĐND cấp tỉnh.

Do đó, Bộ GTVT đề xuất Chính phủ giao UBND TP.HCM và UBND tỉnh Tây Ninh xin ý kiến HĐND.

Bên cạnh đó, do dự án đi qua địa bàn TP.HCM và Tây Ninh nên để đảm bảo tính thống nhất khi triển khai, UBND tỉnh Tây Ninh cần trình HĐND xem xét, thống nhất TP.HCM là cơ quan quyết định chủ trương đầu tư. UBND TP.HCM trình HĐND TP.HCM xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư có hỗ trợ từ ngân sách địa phương.

Trước đó, ngày 14/10/2019, dự án xây dựng đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài được Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương và giao UBND TP.HCM làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai thực hiện, Bộ GTVT và UBND tỉnh Tây Ninh phối hợp triển khai.

Theo đó, trong điều kiện nguồn vốn của Trung ương đang khó khăn, TP.HCM và Tây Ninh cam kết sẽ sử dụng ngân sách địa phương để GPMB trên địa phận mình quản lý, nhanh chóng giao quỹ đất sạch cho nhà đầu tư.

Ngày 26/10/2019, Bộ GTVT đã phối hợp với UBND tỉnh Tây Ninh và UBND TP.HCM tổ chức hội nghị ký kết kế hoạch triển khai dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài. Qua đó, mỗi bên cam kết sẽ đền bù, GPMB đúng tiến độ, bảo đảm đến năm 2025 sẽ đưa vào sử dụng tuyến đường này, góp phần giảm áp lực vận tải cho Quốc lộ 22, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội hai địa phương và khu vực.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ