THACO muốn tăng vốn lên 30.510 tỷ đồng

Nhàđầutư
THACO dự kiến phát hành 1,35 tỷ cổ phiếu để trả cổ tức với tỷ lệ 80%, giá trị phát hành theo mệnh giá là 13.560 tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
25, Tháng 07, 2020 | 10:08

Nhàđầutư
THACO dự kiến phát hành 1,35 tỷ cổ phiếu để trả cổ tức với tỷ lệ 80%, giá trị phát hành theo mệnh giá là 13.560 tỷ đồng.

thaco_szzc-2247

 

Hội đồng quản trị (HĐQT) CTCP Ô tô Trường Hải (THACO) vừa công bố thông tin phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.

Theo đó, THACO dự kiến phát hành 1,35 tỷ cổ phiếu, tương đương giá trị theo mệnh giá là 13.560 tỷ đồng, tỷ lệ phát hành là 80% (người sở hữu 100 cổ phiếu sẽ được nhận 80 cổ phiếu mới). Nguồn vốn thực hiện trích từ thặng dư vốn cổ phần và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để thực hiện. Như vậy, nếu thực hiện thành công, vốn điều lệ của THACO sẽ tăng lên 30.510 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, HĐQT THACO còn bổ sung thêm nội dung về phương án chia cổ tức năm 2019 bằng tiền với tỷ lệ dự kiến là 9,5% (1 cổ phần nhận 950 đồng). Ước tính, số tiền THACO dự chi cho đợt cổ tức này có thể lên đến hơn 1.600 tỷ đồng, tương đương 33% lợi nhuận sau thuế hợp nhất năm ngoái.

Trước đó, THACO cũng đã có tờ trình về phương án tái cấu trúc công ty, thực hiện chiến lược phát triển thành tập đoàn công nghiệp đa ngành.

Trong đó, tập đoàn có các ngành nghề chủ lực là ô tô và cơ khí, hai ngành chính là nông - lâm nghiệp, đầu tư - xây dựng, và các ngành kinh doanh bổ trợ là logistics, thương mại. Đồng thời, lên phương án tách THACO để lập CTCP Tập đoàn Trường Hải (Thaco Group) nhằm tái cấu trúc và kiểm soát quản trị theo mô hình tập đoàn.

Về tình hình kinh doanh, trong năm 2019, THACO ghi nhận doanh thu thuần đạt 56.508 tỷ đồng, giảm 4,3% so với năm trước. Lợi nhuận sau thuế thu về 5.368 tỷ đồng, giảm 14% so với năm trước, trong đó lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông công ty mẹ đạt 4.820 tỷ đồng.

Tại ngày 31/12/2019, tổng tài sản của THACO ở mức 106.794 tỷ đồng, chủ yếu là hàng tồn kho 34.770 tỷ đồng. Bên kia bảng cân đối kế toán, tập đoàn này có 67.496 tỷ đồng nợ phải trả, chiếm 63% tổng nguồn vốn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ