Tại sao Hòa Phát đặt ra kế hoạch kinh doanh ‘đi ngang’ so với năm 2017?

Nhàđầutư
Bên cạnh việc trả lời câu hỏi từ cổ đông, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát (mã HPG) còn tiết lộ lợi nhuận kinh doanh trong quý I/2018.
HUY NGỌC
22, Tháng 03, 2018 | 12:00

Nhàđầutư
Bên cạnh việc trả lời câu hỏi từ cổ đông, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát (mã HPG) còn tiết lộ lợi nhuận kinh doanh trong quý I/2018.

Tại ĐHĐCĐ thường niên, HPG đề ra kế hoạch doanh thu là 55.000 tỷ đồng; kế hoạch lợi nhuận 8.050 tỷ đồng.  So với thực hiện năm 2017, kế hoạch doanh thu tăng hơn 17%. Lợi nhuận sau thuế đề ra gần như đi ngang so với lợi nhuận 2017 là 8.015 tỷ đồng.

Giải thích tại Đại hội, Chủ tịch HĐQT Trần Đình Long cho biết, HPG ở thời điểm hiện tại chưa hoàn thành Khu Liên hợp Gang thép Dung Quất, cùng với đó Công ty dự kiến ra mắt nhà máy tôn mạ màu. ‘Điều này đồng nghĩa, doanh nghiệp phải làm thị trường,…. Do đó chưa thể nghĩ đến lợi nhuận luôn’.

Được biết, HPG trong năm nay sẽ triển khai bán hàng, cuối tháng 5 triển khai bán hàng ra thị trường.

Lĩnh vực thép và ống thép mang tính cạnh tranh cao. Điều này có thể thấy khi thị trường ghi nhận nhiều doanh nghiệp xây mới và nâng cao mảng ống thép. Điều này có thể ảnh hưởng một phần đến biên lợi nhuận HPG.

Trong thực hiện lợi nhuận 2018 là 8.000 tỷ, có từ 600 – 700 tỷ là từ ‘hedging’ quặng. Điều kiện kinh doanh năm nay chưa có điều kiện và cần sự cẩn trọng.

Cùng với đó, gia tốc một số nhà máy lên đỉnh điểm. Theo kế hoạch định kỳ, HPG dừng lò cao để sửa chữa.

Do vậy, ông Trần Đình Long đánh giá kế hoạch kinh doanh 2018 của HPG là ở mức khá cao.

Nếu không có rủi ro quá lớn, HPG đánh giá sẽ hoàn thành kế hoạch đề ra. Quý I/2018 dự kiến lợi nhuận 2.000 tỷ đồng. Trong đó, lợi nhuận bất động sản rơi vào khoảng 100 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ