Sau quyết toán, 13 dự án BOT giảm hơn 92 năm thu phí

Nhàđầutư
Bộ GTVT vừa điều chỉnh giảm thời gian thu phí 92 năm 3 tháng của 13 dự án và điều chỉnh tăng thời gian thu phí 24 năm 5 tháng của 4 dự án, do giá trị quyết toán giảm so với tổng mức đầu tư ban đầu và sự biến động của lưu lượng xe.
NGUYỄN HỒNG
15, Tháng 05, 2017 | 18:11

Nhàđầutư
Bộ GTVT vừa điều chỉnh giảm thời gian thu phí 92 năm 3 tháng của 13 dự án và điều chỉnh tăng thời gian thu phí 24 năm 5 tháng của 4 dự án, do giá trị quyết toán giảm so với tổng mức đầu tư ban đầu và sự biến động của lưu lượng xe.

Bộ GTVT vừa thực hiện điều chỉnh hợp đồng 21 dự án BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao) sau khi có thỏa thuận quyết toán từng phần hoặc toàn bộ giai đoạn xây dựng gồm 19 dự án đường bộ và 2 dự án hàng hải.

Trong 19 dự án đường bộ, có 13 dự án được giảm thời gian thu phí tổng cộng là 92 năm 3 tháng.

Theo thông tin từ Vụ Đối tác công - tư (PPP - Bộ GTVT), dự án được điều chỉnh giảm thời gian thu phí nhiều nhất là công trình đầu tư xây dựng QL1 đoạn tránh TP. Thanh Hóa với thời gian giảm thu phí lên tới 20 năm 1 tháng.

Được biết, công trình này có tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu 822 tỷ đồng, thời gian thu phí theo hợp đồng BOT là 27 năm 8 tháng. Sau khi hoàn thành quyết toán 100%, giá trị thỏa thuận quyết toán là 718 tỷ đồng, thời gian thu phí của dự án đã được điều chỉnh giảm xuống chỉ còn 7 năm 7 tháng.

Công trình QL1 đoạn tránh TP. Biên Hòa (Đồng Nai) là dự án giảm thời gian thu phí thấp nhất với 4 tháng (từ 13 năm 1 tháng xuống 12 năm 9 tháng).

13 du an

13 dự án BOT được giảm thời gian thu phí tổng cộng là 92 năm 3 tháng  (Ảnh: Báo Giao Thông)

Theo Ông Vũ Tuấn Anh, Phó vụ trưởng Vụ PPP, việc điều chỉnh giảm thời gian thu phí các dự án so với hợp đồng BOT chủ yếu do giá trị thỏa thuận (phê duyệt) quyết toán giảm so với tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu và sự biến động của lưu lượng xe.

Quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định 112/2009 của Chính phủ, tổng mức đầu tư xây dựng công trình là chi phí dự tính của dự án, làm cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn thực hiện đầu tư công trình. Trong bước lập dự án đầu tư không thể tính chính xác chi phí thực tế sẽ đầu tư.

Theo quy định mới, nhà đầu tư không lập dự án đầu tư mà việc này được tiến hành bởi Bộ GTVT. Trong bước lập dự án, tổng vốn đầu tư và lưu lượng xe chỉ là tạm tính nên không thể chính xác chi phí thực tế. Hàng năm, Tổng cục Đường bộ sẽ đếm xe trên các tuyến đường để tính toán lại thời gian thu phí. 

Cũng theo ông Vũ Tuấn Anh, sau khi quyết toán công trình, Bộ GTVT sẽ cập nhật các thông số và tính toán lại thời gian thu phí để ký kết với nhà đầu tư làm cơ sở thu phí sau này. Việc tổng mức đầu tư giảm sau quyết toán, cùng với việc cập nhật lại lưu lượng dòng xe thực tế, các thông số tài chính có liên quan,... sẽ làm thay đổi thời gian thu phí so với dự tính trước đây.

ql phu yen

Công trình QL1 đoạn tránh TP. Biên Hòa (Đồng Nai) là dự án giảm thời gian thu phí thấp nhất với 4 tháng (từ 13 năm 1 tháng xuống 12 năm 9 tháng)  (Ảnh: internet)

Trong số 4 dự án điều chỉnh tăng thời gian thu phí, dự án cầu Mỹ Lợi, QL50 kéo dài nhiều nhất là 16 năm 2 tháng (từ 28 năm 4 tháng lên 44 năm 6 tháng); dự án cầu Yên Lệnh, QL38 kéo dài 4 năm 3 tháng (từ 17 năm 1 tháng lên 21 năm 4 tháng); dự án QL18 đoạn Uông Bí - Hạ Long kéo dài 3 năm (từ 16 năm 4 tháng lên 19 năm 4 tháng); dự án QL1 đoạn Nam Bến Thủy - TP. Hà Tĩnh kéo dài 1 năm (từ 20 năm 5 tháng lên 21 năm 5 tháng).

Ngoài ra, một công trình giữ nguyên thời gian thu phí theo hợp đồng BOT là dự án sửa chữa nâng cấp một số đoạn qua các thị trấn trên QL20 (10 năm 9 tháng).

Nguyên nhân của 4 dự án phải kéo dài thời gian thu phí, theo Phó vụ trưởng Vụ PPP là do lưu lượng xe sụt giảm so với dự báo và doanh thu thực tế thấp hơn nhiều so với phương án tài chính trong hợp đồng BOT. Đây là rủi ro mà các nhà đầu tư cần cân nhắc đánh giá trước khi ký kết hợp đồng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ