Review ETFs quý IV/2018: 'Xướng' tên HNG?

Nhàđầutư
Theo công ty CP Chứng khoản Bảo Việt (BVSC), hai mã GEX và HNG có thể sẽ được thêm mới trong kỳ review quý IV/2018.
HÓA KHOA
26, Tháng 11, 2018 | 07:02

Nhàđầutư
Theo công ty CP Chứng khoản Bảo Việt (BVSC), hai mã GEX và HNG có thể sẽ được thêm mới trong kỳ review quý IV/2018.

nhadautu - ETF

 

Tháng 12/2018 tới đây, 2 quỹ ETFs ngoại đang hoạt động trên TTCK Việt Nam là DB x-trackers FTSE Vietnam ETF (FTSE Vietnam ETF) và Van Eck Market Vector Vietnam ETF (VNM ETF) sẽ tiến hành hoạt động tái cơ cấu danh mục lần thứ 4 trong năm 2018.

Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) mới đây đã đưa ra dự báo về hoạt động cơ cấu danh mục 2 quỹ ETFs.

Các cổ phiếu GEX, SHB, PVS, KBC đều đã thỏa mãn đầy đủ các tiêu chí đề ra của quỹ VanEck. Tuy nhiên, khả năng chỉ có GEX được quỹ VNM ETF xem xét thêm mới. Tỷ lệ GEX trong danh mục là khoảng gần 1,6%.

Ở chiều loại ra, do VCG vi phạm tiêu chí về “room” cho NDTNN, nêntoàn bộ số lượng cổ phiếu VCG mà quỹ VNM ETF nắm giữ (khoảng 6,8 triệucổ phiếu) đã được quỹ này thực hiện bán ra. Bên cạnh loại cổ phiếu VCG, nhiều mã cổ phiếu như HPG, MSN, SSI, STB... cũng chịu áp lực bán khá lớn từ VNM ETF trong đợt này.

Đối với những cổ phiếu nằm trong danh mục FTSE Vietnam Index, các cổ phiếu DXG, HBC, HSG nhiều khả năng sẽ bị loại ra khỏi danh mục của quỹ trong kỳ review lần này. Cổ phiếu DXG đã vi phạm tiêu chí room nước ngoài khi tỷ lệ sở hữu cho NĐTNN ở DXG đã xuống dưới 2%, HSG có thể bị loại do quy mô vốn hóa ở ngoài mức 92%, còn HBC đang có mức vốn hóa thịtrường có thể đầu tư/ quy mô vốn hóa thị trường thấp hơn mức 0,5%. Nếu không có sự cải thiện mạnh về giá và giá trị giao dịch từ nay cho đến ngàychốt dữ liệu 30/11 thì HSG và HBC sẽ bị quỹ FTSE ETF loại khỏi danh mục.

Ở chiều thêm vào, cổ phiếu HNG nhiều khả năng sẽ được thêm mới trong kỳ “review” lần này do đã thỏa mãn tất cả các tiêu chí đề ra của quỹ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ