Quốc hội chốt cải cách tổng thể chính sách tiền lương từ ngày 1/7/2024

Nhàđầutư
Theo Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 vừa được Quốc hội thông qua, việc thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương từ 1/7/2024.
QUANG TUYỀN
10, Tháng 11, 2023 | 15:12

Nhàđầutư
Theo Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 vừa được Quốc hội thông qua, việc thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương từ 1/7/2024.

Ngày 10/11, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội Lê Quang Mạnh đã báo cáo tiếp thu, giải trình về dự thảo Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.

Sau khi nghe báo cáo, 466/470 đại biểu biểu quyết tán thành, 3 người không tán thành, 1 người không biểu quyết (chiếm tỉ lệ 94,33%), Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.

Bội chi 3,6% GDP

Theo Nghị quyết, số thu ngân sách nhà nước là 1.700.988 tỷ đồng. Thu chuyển nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2023 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2024 của một số địa phương là 19.040 tỷ đồng để thực hiện mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.

Theo Nghị quyết, số thu ngân sách nhà nước là 1.700.988 tỷ đồng. Thu chuyển nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2023 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2024 của một số địa phương là 19.040 tỷ đồng để thực hiện mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.

le-quang-manh

Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội Lê Quang Mạnh. Ảnh: Quochoi.vn

Tổng số chi ngân sách nhà nước là 2.119.428 tỷ đồng. Mức bội chi ngân sách nhà nước là 399.400 tỷ đồng, tương đương 3,6% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Tổng mức vay của ngân sách nhà nước là 690.553 tỷ đồng.

Về điều hành ngân sách nhà nước năm 2023, Quốc hội cho phép sử dụng 145,9 tỷ đồng nguồn thu hồi kinh phí đã tạm cấp trong năm 2022 cho một số địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động còn dư, chuyển nguồn để bổ sung cho các địa phương còn thiếu nguồn thực hiện chính sách và quyết toán niên độ ngân sách năm 2023.

Đồng thời, Quốc hội cũng cho phép chuyển nguồn 13.796 tỷ đồng nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021 để bố trí dự toán, kế hoạch đầu tư công hằng năm trong các năm 2023, 2024, 2025 cho các dự án của Bộ Giao thông vận tải và 8 địa phương.

Cho phép chuyển nguồn dự toán ngân sách nhà nước thực hiện 3 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) sang năm 2024 tiếp tục thực hiện.

Cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2024

Về thực hiện chính sách tiền lương, nghị quyết thông qua việc thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương từ 1/7/2024. Thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội gắn với lương cơ sở.

Ngoài ra sẽ áp dụng mức lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng của các cơ quan nhà nước đang thực hiện cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù từ 1/1 đến 30/6/2024. Từ 1/7/2024 sẽ bãi bỏ tất cả các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù.

Nhất trí về việc thực hiện cải cách tiền lương, song cơ quan thẩm tra cho hay, nhiều ý kiến đề nghị tính toán thận trọng, cân đối hợp lý, có lộ trình phù hợp, bảo đảm công bằng xã hội. Cần phải thực hiện đồng bộ giữa việc điều chỉnh mức lương cơ sở cùng với đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với xây dựng vị trí việc làm; có chính sách phù hợp, tránh cào bằng

Đồng thời, đề nghị Chính phủ báo cáo tổng thể chính sách cải cách tiền lương và cân đối nguồn lực trong việc thực hiện cải cách tiền lương giai đoạn 2024-2026 và dự báo đến năm 2030, trong đó ngoài chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, cần tính đến nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách lương, phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn, bản... để bảo đảm tính khả thi, ổn định lâu dài theo lộ trình mà Nghị quyết 27 đã quy định.

Về vấn đề này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, ý kiến của các vị ĐBQH là hoàn toàn xác đáng. Theo đó, đề nghị Chính phủ có báo cáo tổng thể chính sách cải cách tiền lương và cân đối nguồn lực trong việc thực hiện cải cách tiền lương giai đoạn 2024-2026 và dự báo đến năm 2030 gửi các vị ĐBQH.

Vẫn liên quan đến cải cách tiền lương, nhiều ý kiến đề nghị không sử dụng nguồn cải cách tiền lương để chi cho mục đích khác khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, bảo đảm đúng quy định của Nghị quyết 27 và dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, hiện đã quá muộn so với yêu cầu của Nghị quyết.

Một số ý kiến đề nghị cho phép các địa phương đã tự cân đối ngân sách được phép sử dụng một phần nguồn cải cách tiền lương còn dư (tính đến hết năm 2025) để đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng giao thông để bảo đảm phù hợp với Kết luận số 64-KL/TW ngày 18/10/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XIII về kinh tế - xã hội năm 2024

Theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Chính phủ không kiến nghị cho phép các địa phương đã tự cân đối ngân sách được phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện đầu tư. Mặt khác, từ ngày 1/7/2024, dự kiến thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27, sẽ cần nguồn lực lớn từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để chủ động bố trí. Việc bố trí, sử dụng nguồn lực từ nguồn cải cách tiền lương còn dư cần được Chính phủ tổng hợp, báo cáo trên cơ sở đánh giá tổng thể nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương.

Vì vậy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin Quốc hội cho phép được giữ như dự thảo Nghị quyết. Đồng thời, đề nghị Chính phủ sớm đánh giá tổng thể về nguồn lực cải cách tiền lương, báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định ngay trong năm tài khóa 2024 để bảo đảm thực hiện đúng tinh thần kết luận của Ban chấp hành Trung ương.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ