Quảng Bình cần thêm 527,5 tỷ đồng để hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu kinh tế

Nhàđầutư
Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình vừa đề nghị UBND, HĐND tỉnh bố trí đủ nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng KKT, KCN theo kế hoạch đầu tư công và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội với số tiền 527,5 tỷ đồng.
VĂN TUÂN
24, Tháng 03, 2020 | 09:48

Nhàđầutư
Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình vừa đề nghị UBND, HĐND tỉnh bố trí đủ nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng KKT, KCN theo kế hoạch đầu tư công và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội với số tiền 527,5 tỷ đồng.

Theo Ban quản lý (BQL) Khu kinh tế Quảng Bình, thời gian qua, các khu công nghiệp (KCN), khu kinh tế (KKT) ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại.

images583689_anh11

KKT Cửa khẩu Cha Lo được đánh giá là KKT tăng trưởng năng động nhất cả nước so với các KKT có chung biên giới với Lào.

Cụ thể, đóng góp của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong các KCN, KKT ngày càng lớn và tăng đều qua các năm.

Chỉ trong năm 2019, mặc dù bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, song tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 4.300 tỷ đồng (trong đó giá trị xuất khẩu đạt khoảng 2.064 tỷ đồng, tương đương 88 triệu USD); thực hiện nộp thuế 188 tỷ đồng; tạo công ăn việc làm cho 5.140 lao động với thu nhập bình quân trên 6 triệu đồng/người/tháng; tổng kim ngạch xuất khẩu qua KKT Cửa khẩu quốc tế Cha Lo đạt 1,57 tỷ USD và thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa qua KKT được 82,2 tỷ đồng...

_hon_la

Tàu trọng tải lớn vào nhận hàng ở cảng Hòn La.

Đến nay, các KCN, KKT Quảng Bình đã thu hút 129 dự án với tổng mức đầu tư hơn 60.000 tỷ đồng, trong đó có 4 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký 18,2 triệu USD.

Hiện, một số dự án trọng điểm khi đưa vào hoạt động sẽ là động lực phát triển cho cả vùng, tạo nguồn thu ngân sách lớn, giải quyết việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, như: Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch có tổng mức đầu tư 36.000 tỷ đồng; dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Quảng Xuân Luxury với tổng mức đầu tư 4.455 tỷ đồng... 

Tuy nhiên, theo đại diện BQL khu kinh tế Quảng Bình cho biết, do điều kiện kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn nên việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại một số KCN, KKT chưa đồng bộ. Trong khi nguồn kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách Trung ương, nhưng hiện nay, kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020 không bố trí vốn để đầu tư xây dựng dự án mới.

Vì vậy, hạn chế rất lớn đến công tác kêu gọi, xúc tiến và hỗ trợ đầu tư. Do đó, đề nghị UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí đủ nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng KKT, KCN theo kế hoạch đầu tư công và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội với số tiền 527,5 tỷ đồng.

Đại diện BQL khu kinh tế Quảng Bình cũng cho rằng, hiện nay môi trường đầu tư ở Quảng Bình đã được cải thiện đáng kể cùng với chính sách đầu tư thông thoáng hơn. Tuy nhiên, thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư từ đăng ký kinh doanh đến giao đất xây dựng triển khai dự án còn dài và phải trải qua nhiều đầu mối.

Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư của nhiều dự án gặp khó khăn do một số người dân không chịu nhận tiền đền bù dù đã giải quyết đúng quy định của pháp luật; một số hộ dân xây dựng công trình trái phép, lấn chiếm đất, cản trở thi công...

Bên cạnh đó, một số dự án vì lý do khách quan và chủ quan nên tiến độ thực hiện còn chậm. Đây là những vấn đề mà Ban quản lý KKT tỉnh đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, đơn vi, địa phương cần tăng cường công tác quản lý, phối hợp hiệu quả để giải quyết, xử lý kịp thời.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ