PVN hoàn thành kế hoạch khai thác dầu thô trong nước năm 2018

Vào lúc 7 giờ ngày 10/12/2018, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã hoàn thành kế hoạch khai thác dầu thô trong nước năm 2018 với sản lượng đạt 11,314 triệu tấn.
NGUYỄN NA
11, Tháng 12, 2018 | 09:35

Vào lúc 7 giờ ngày 10/12/2018, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã hoàn thành kế hoạch khai thác dầu thô trong nước năm 2018 với sản lượng đạt 11,314 triệu tấn.

48207417_1216689738495693_5840140995450109952_n

Người lao động Vietsovpetro trên giàn khoan

PVN thực hiện nhiệm vụ khai thác dầu khí năm 2018 trong bối cảnh các mỏ khai thác chủ đạo đang trong giai đoạn suy giảm sản lượng nhanh, các mỏ mới đưa vào khai thác ít và đều là các mỏ nhỏ, cận biên; và do diễn biến phức tạp của giá dầu cùng với áp lực tối giảm chi phí để tăng hiệu quả khai thác trên một thùng dầu.

Tuy nhiên, với những nỗ lực vượt bậc, PVN đã sớm hoàn thành kế hoạch sản lượng khai thác Chính phủ giao năm 2018. Cụ thể, vào lúc 7 giờ ngày 10/12/2018, PVN đã hoàn thành kế hoạch khai thác dầu thô trong nước năm2018 là 11,314 triệu tấn.

Dự kiến, đến 15 giờ ngày 11/12/2018, PVN sẽ hoàn thành kế hoạch khai thác dầu thô cả trong và ngoài nước là 13,226 triệu tấn (về đích trước 21 ngày). Cùng với đó, đến 17 giờ ngày 16/12/2018, PVN sẽ hoàn thành kế hoạch khai thác khí với sản lượng 9,6 tỷ m3 (về đích trước 15 ngày).

Trước đó, PVN đã về đích sớm các chỉ tiêu về tài chính kinh doanh, như tổng doanh thu toàn Tập đoàn, nộp ngân sách Nhà nước. Nhiều đơn vị của PVN cũng đã hoàn thành, về đích sớm các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của năm 2018 như: BSR, PVGAS, PV Trans, PVEP, PVCFC, PVI…

Thành tựu này là kết quả lao động đầy sáng tạo và nỗ lực không mệt mỏi của tất cả cán bộ, công nhân viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Chính phủ và của các Bộ, ban, ngành cũng như sự hợp tác có hiệu quả của các đơn vị trong và ngoài Tập đoàn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ