PTIC mua chi phối Điện gió Hướng Linh 8

Nhàđầutư
Nếu giao dịch thành công, tỷ lệ sở hữu của PTIC tại CTCP Điện gió Hướng Linh 8 sẽ nâng lên mức quá bán 50,1%.
NHẬT HUỲNH
11, Tháng 03, 2022 | 09:41

Nhàđầutư
Nếu giao dịch thành công, tỷ lệ sở hữu của PTIC tại CTCP Điện gió Hướng Linh 8 sẽ nâng lên mức quá bán 50,1%.

scia-1613173456

Điện gió là mảng đầu tư chủ lực của PTC. Ảnh SCI

Ngày 11/3/2022, CTCP Đầu tư Xây dựng Bưu điện (PTIC, HoSE: PTC) đã thông qua nghị quyết về việc tiếp tục mua thêm 7,554 triệu cổ phần tại CTCP Điện gió Hướng Linh 8 với giá trị dự kiến không vượt quá 111,9 tỷ đồng.

Giao dịch sẽ được thực hiện trong quý I/2022 qua hình thức thỏa thuận hoặc các hình thức khác phù hợp pháp luật. Nếu giao dịch thành công, tỷ lệ sở hữu của PTIC tại Hướng Linh 8 sẽ nâng từ 29% lên mức chi phối 50,1%, và thực hiện hợp nhất với dự án điện gió này.

Hướng Linh 8 được thành lập vào tháng 3/2020 và là chủ đầu tư dự án điện gió cùng tên tại Quảng Trị, với công suất 25MW, vốn đầu tư 888 tỷ đồng, được hưởng ưu đãi giá FIT toàn phần. Năm 2022, Hướng Linh 8 đặt kế hoạch doanh thu 172 tỷ đồng, lãi sau thuế 80 tỷ đồng.

Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 ngày 17/2 vừa qua, ban lãnh đạo PTIC xác định điện gió là mảng đầu tư chủ lực. Trong năm nay, doanh nghiệp này sẽ nâng tỷ lệ sở hữu trong Điện gió Hướng Linh 8 lên 65%. Năm ngoái, PTIC đã hoàn tất nâng sở hữu tại CTCP Điện gió Hướng Linh 7 từ 20% lên 32,81%.

Để tăng cường nguồn lực cho các dự án M&A năng lượng tái tạo và đầu tư tài chính, cổ đông PTIC cũng đã thông qua tăng vốn điều lệ từ 180 tỷ đồng lên 501 tỷ đồng, bằng phương thức chia cổ phiếu thưởng với tỷ lệ 80% và phát hành cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 1:1 với giá 10.000 đồng/CP. 

Năm 2022, PTIC đặt mục tiêu doanh thu 127,5 tỷ đồng, lãi trước thuế 96,5 tỷ đồng, tỷ lệ trả cổ tức năm 2022 từ 15-20% trên vốn điều lệ bình quân mới. Công ty cũng sẽ tiếp tục tìm kiếm để đầu tư vào các công ty có tiềm năng và các mã chứng khoán có khả năng sinh lợi nhuận.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ