PNJ lỗ gần 160 tỷ đồng quý III

Nhàđầutư
PNJ cho biết dịch bệnh đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động với hơn 77% thời gian kinh doanh bị mất trong quý 3.
NHẬT HUỲNH
21, Tháng 10, 2021 | 14:55

Nhàđầutư
PNJ cho biết dịch bệnh đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động với hơn 77% thời gian kinh doanh bị mất trong quý 3.

Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (mã PNJ-HOSE) vừa công bố chỉ số kinh doanh quý 3/2021 với doanh thu giảm gần 78% còn 877 tỷ đồng. Sau khi trừ đi các khoản chi phí, PNJ tiếp tục thua lỗ sau thuế 158 tỷ đồng trong quý 3, giảm mạnh so với mức lãi 202 tỷ cùng kỳ năm trước.

Riêng trong tháng 9, PNJ ghi nhận doanh thu đạt 226 tỷ đồng, giảm 83,6% so với cùng kỳ và sau thuế lỗ 48 tỷ đồng, giảm 151,4% so với cùng kỳ.

Screenshot (1253)

 

Lũy kế 9 tháng đầu năm, PNJ ghi nhận doanh thu thuần đạt 12.514 tỷ đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ và hoàn thành 59,6% kế hoạch năm 2021.

Trong đó, doanh thu kênh lẻ lũy kế 9 tháng năm 2021 của PNJ vẫn duy trì được tăng trưởng 7,9% so với cùng kỳ dù bị ảnh hưởng nghiêm trọng về hoạt động kinh doanh từ cuối quý 2 và xuyên suốt quý 3/2021. Còn doanh thu kênh sỉ giảm 6,2% so với cùng kỳ, doanh thu vàng miếng tăng trưởng 13,1%.

Lợi nhuận sau thuế đạt 576 tỷ đồng, giảm 10,2% so với cùng kỳ và hoàn thành 46,9% kế hoạch năm 2021.

PNJ cho biết, dịch bệnh đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh với hơn 77% thời gian kinh doanh bị mất trong quý 3. Tuy nhiên tính đến ngày 30/9, đã có 146 cửa hàng PNJ trở lại hoạt động bình thường theo quy định của chính phủ và cơ quan chức năng.

Cũng tính đến cuối tháng 9, PNJ mở mới 14 cửa hàng PNJ Gold, đóng 17 cửa hàng PNJ Silver và 1 cửa hàng CAO. Bên cạnh đó PNJ đẩy mạnh hệ thống giao hàng online và vận hành các cửa hàng không bị ảnh hưởng do chính sách giãn cách xã hội ở một số địa phương.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ