Đầu tư cổ phiếu ‘ăn bằng lần’ như VCSC

Nhàđầutư
3 cổ phiếu giúp VCSC “ăn bằng lần” tính đến hết quý III/2021 gồm: IDP (+921 tỷ đồng, tương đương lãi gần 209%); MWG (+256 tỷ đồng, tương đương lãi 165,4%); và KDH (+189 tỷ đồng, lãi 129%).
HỮU BẬT
21, Tháng 10, 2021 | 11:19

Nhàđầutư
3 cổ phiếu giúp VCSC “ăn bằng lần” tính đến hết quý III/2021 gồm: IDP (+921 tỷ đồng, tương đương lãi gần 209%); MWG (+256 tỷ đồng, tương đương lãi 165,4%); và KDH (+189 tỷ đồng, lãi 129%).

VCSC

Ảnh: Internet.

CTCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) vừa công bố BCTC quý III/2021 với nhiều điểm đáng chú ý.

Theo đó, tính riêng quý III/2021, doanh thu thuần VCSC đạt hơn 922 tỷ đồng, tăng 228% so với cùng kỳ năm ngoái. Lãi ròng trong kỳ là 399 tỷ đồng, tăng 245% so với quý 3/2020.

Về cơ cấu doanh thu, mảng môi giới quý III/2021 của VCSC ghi nhận đạt 229 tỷ đồng, tăng 172% so với quý III/2020; hoạt động giao dịch từ khối khách hàng trong nước duy trì ở mức cao giúp hỗ trợ doanh thu môi giới cá nhân tăng 200% trong quý 3/2021 so với quý III/2020. Hoạt động giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục được cải thiện trong quý III/2021, hỗ trợ mức tăng 142% của doanh thu môi giới tổ chức của VCSC so với quý III/2020.

Mảng tự doanh ghi nhận doanh thu 433 tỷ đồng trong quý III/2021 (tăng mạnh 368% so với quý III/2020) và LNTT đạt 251 tỷ đồng (tăng 529% so với quý 3/2020). Trong quý III/2021, VCSC đã giảm vị thế các cổ phiếu như TCB, VPB, DGC.

Mảng cho vay ký quỹ ghi nhận doanh thu 158 tỷ đồng trong quý III/2021 (tăng mạnh 166% so với quý III/2020) và LNTT đạt 32 tỷ đồng (tăng 67% so với quý 3/2020). Dư nợ cho vay ký quỹ của VCSC tại cuối quý III/2021 đạt 6.449 tỷ đồng, tăng 16% so với cuối quý II/2021 và tăng 66% so với cuối năm 2020.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2021, VCSC ghi nhận doanh thu thuần 2.584 tỷ đồng, tăng 141% so với cùng kỳ năm 2020, và hoàn thành 126% kế hoạch cả năm 2021; lãi trước thuế 1.267 tỷ đồng, tăng 145% và đạt 101% chỉ tiêu đề ra.

VCSC cho biết, nguyên nhân doanh thu, lãi ròng quý III/2021 tăng trưởng chủ yếu do giá trị giao dịch trên thị trường chứng khoán tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước (tăng 286% đối với sàn HoSE). Cùng với đó, VCSC cũng hiện thực hóa lợi nhuận một số khoản đầu tư nên doanh thu bán các tài sản tài chính tăng đến 502%.

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản VCSC tính đến ngày 30/9/2021 đạt 13.666 tỷ đồng, tăng hơn 63% so với số đầu kỳ. Các khoản cho vay 6.449 tỷ đồng (tăng 66,2%), chiếm đến gần 47,2% tài sản. Trong đó, cho vay margin là 6.245 tỷ đồng (tăng nhẹ 0,05%). Tính ra, hệ số nợ vay/margin của VCSC cuối quý III/2021 đạt 98,5%.  

Bên kia bảng cân đối kế toán, nợ phải trả 7.328,6, tăng gần 89%. Chiếm chủ yếu là vay ngắn hạn 4.692,5 tỷ đồng (tăng 74%).

Tự doanh thắng lớn

Tính đến cuối quý III/2021, danh mục chứng khoán niêm yết FVTPL của VCSC đang lãi gần 190 tỷ. Cụ thể, khoản đầu tư có tỷ trọng lớn và sinh lời nhất là KDH (tổng giá trị mua là 146 tỷ đồng, lãi 129%), tiếp đến HPG (giá mua 146 tỷ đồng, lãi 3,57%), VPB (giá mua 4,37 tỷ đồng, lỗ gần 0,5%)....

Có phần ấn tượng hơn, các cổ phiếu niêm yết AFS của VCSC tại cuối kỳ đang ghi nhận lãi 1.803 tỷ đồng, với danh mục đầu tư gồm: IDP (+921 tỷ đồng, tương đương lãi gần 209%); MWG (+256 tỷ đồng, tương đương lãi 165,4%); HDG (+246 tỷ đồng, tức lãi 75,5%)...

Theo tính toán của Nhadautu.vn, với hơn 8,8 triệu cổ phiếu IDP mà VCSC nắm trong tay, giá vốn khoản đầu tư này chỉ là 49.875 đồng/CP.

Như đã biết, VCSC trở thành cổ đông lớn nắm 15% IDP vào năm 2020, cùng với 2 pháp nhân khác là CTCP Lothamilk (10,18%), CTCP Blue Point (60,56%) và bà Đặng Phạm Minh Loan (5%) - Phó Tổng Giám đốc điều hành của Vina Capital, hiện đang đảm nhiệm cương vị Thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc của IDP.

Chủ tịch HĐQT IDP hiện là ông Tô Hải, người cũng đang là Chủ tịch HĐQT tại VCSC.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ