Hòa Phát lãi sau thuế kỷ lục 10.350 tỷ đồng quý III/2021

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng, Tập đoàn Hòa Phát ghi nhận doanh thu hơn 105.800 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 27.100 tỷ đồng, lần lượt tăng hơn 60% và 200% so với cùng kỳ 2020. Tính ra, lợi nhuận sau thuế 9 tháng đã vượt 45% kế hoạch năm.
TẢ PHÙ
21, Tháng 10, 2021 | 12:41

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng, Tập đoàn Hòa Phát ghi nhận doanh thu hơn 105.800 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 27.100 tỷ đồng, lần lượt tăng hơn 60% và 200% so với cùng kỳ 2020. Tính ra, lợi nhuận sau thuế 9 tháng đã vượt 45% kế hoạch năm.

sat-thep-xay-dung-hoa-phat_vnns

Ảnh: Internet.

Quý III/2021, Tập đoàn Hòa Phát đạt 38.900 tỷ đồng doanh thu, tăng 56% cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế lần đầu tiên trong lịch sử đạt 10.350 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với cùng kỳ.

Lũy kế 9 tháng, Hòa Phát ghi nhận doanh thu hơn 105.800 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 27.100 tỷ đồng, lần lượt tăng hơn 60% và 200% so với cùng kỳ 2020. Tính ra, lợi nhuận sau thuế 9 tháng công ty đã vượt 45% kế hoạch năm.

Hòa Phát cho biết, sau khi cơ cấu lại, công ty hoạt động trong 5 lĩnh vực gồm: Gang thép (thép xây dựng, thép cuộn cán nóng), sản phẩm thép (gồm ống thép, tôn mạ, thép rút dây, thép dự ứng lực), nông nghiệp, bất động sản, điện máy gia dụng.

Trong 9 tháng đầu năm, Tập đoàn đạt sản lượng thép thô 6,1 triệu tấn, tăng 50% so với cùng kỳ. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép đạt 6,3 triệu tấn, tăng 43%. Trong đó, thép xây dựng là 2,8 triệu tấn, tăng 12%. Thép cuộn cán nóng (HRC) đạt gần 2 triệu tấn. Tôn Hòa Phát ghi nhận 273.000 tấn, gấp 2,6 lần cùng kỳ. Sản phẩm ống thép là 498.000 tấn, giảm 12% so với 9 tháng 2020.

NDT - HPG KQKD QUY III.2021

 

Ngoài mảng thép, Hòa Phát còn gây ấn tượng với lĩnh vực trứng gà sạch, với sản lượng khoảng 800.000 quả/ngày. Lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và chăn nuôi heo cũng có những đóng góp nhất định vào kết quả chung. Mảng bất động sản của Tập đoàn đang tập trung mở rộng các khu công nghiệp hiện có, đồng thời nghiên cứu đầu tư một số dự án nhà ở, khu đô thị dịch vụ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ