Nhiều yếu tố giúp Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ phát triển xứng với vị thế

Nhàđầutư
Mới đây, Bộ trưởng Bộ GTVT ký Quyết định phê duyệt nhiệm vụ, dự toán lập Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cùng nhiều tuyến giao thông khu vực đang dần hoàn thiện dự sẽ đưa hoạt động của cảng hàng không này xứng tầm với vị thế trọng điểm ĐBSCL.
THIÊN KỲ
14, Tháng 01, 2024 | 10:08

Nhàđầutư
Mới đây, Bộ trưởng Bộ GTVT ký Quyết định phê duyệt nhiệm vụ, dự toán lập Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cùng nhiều tuyến giao thông khu vực đang dần hoàn thiện dự sẽ đưa hoạt động của cảng hàng không này xứng tầm với vị thế trọng điểm ĐBSCL.

san-bay-can-tho-1118

Sân bay Cần Thơ. Ảnh: Phú Khởi

Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam được bố trí hơn 3 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước để triển khai lập Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Cục Hàng không Việt Nam còn có trách nhiệm quy hoạch vùng trời, đường bay, phương thức bay phục vụ khai thác sân bay; đánh giá khả năng và các phương án quy hoạch của Cảng này bao gồm khu bay và khu mặt đất cũng như các nội dung liên quan khác; xác định tính chất, vai trò, quy mô Cảng cùng các chỉ tiêu cơ bản về đất đai cho thời kỳ quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật…

Các nội dung chủ yếu của nhiệm vụ lập quy hoạch gồm: khảo sát, điều tra, thu thập các số liệu cần thiết phục vụ công tác lập quy hoạch; điều tra, thu thập các số liệu quá khứ và hiện trạng khai thác của Cảng; cập nhật các dự án đã và đang triển khai tại Cảng; dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không.

Được biết quy hoạch nhằm bố trí không gian hợp lý để bảo đảm phát triển Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ phù hợp với nhu cầu vận tải hàng không và định hướng theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên nguyên tắc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia về hàng không dân dụng, tiêu chuẩn sân bay quân sự và các tiêu chuẩn, khuyến cáo của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).

Dự toán công tác lập quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là 3,8 tỷ đồng.

Bộ trưởng Bộ GTVT uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập quy hoạch; phê duyệt dự toán chi tiết khi sử dụng "chi phí dự phòng" trong phạm vi dự toán kinh phí được phê duyệt, tuân thủ các quy định hiện hành.

Hồi giữa năm 2023, Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ Trần Việt Trường cũng đã kiến nghị Chính phủ sớm xem xét chấp thuận việc đầu tư nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ đạt chuẩn cấp vùng/cấp khu vực, kết hợp xây dựng thêm Cảng Cargo logistics để Cần Thơ quy hoạch thành phố sân bay 10.000ha…

Lãnh đạo Cần Thơ còn cho biết nhằm phục vụ hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không, phù hợp Quy hoạch hệ thống cảng hàng không quốc gia sẽ tăng tốc các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm đi qua địa bàn như: cầu Mỹ Thuận 2, Cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ, cao tốc Bắc - Nam phía đông đoạn Cần Thơ - Cà Mau... 

Bởi theo Quy hoạch mà tỉnh này công bố vừa qua, đến năm 2030 sẽ phấn đấu là thành phố sinh thái, văn minh, hiện đại mang đậm bản sắc văn hóa sông nước; trở thành trung tâm của vùng về dịch vụ thương mại, du lịch, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao; là đô thị hạt nhân vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Còn tầm nhìn đến năm 2045, Cần Thơ thuộc nhóm thành phố phát triển khá ở châu Á.

Như thông tin từ Nhadautu.vn tháng 6/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký ban hành Quyết định 648/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, Trung tâm logistics hàng không Cần Thơ đã được đưa vào quy hoạch.

Lãnh đạo địa phương cho biết dự án Trung tâm logistics Cần Thơ đã được Tập đoàn SOVICO đề xuất và được UBND TP. Cần Thơ cho phép, nghiên cứu lập dự án: "Khu logistics và công nghiệp Hàng không" tại đường Võ Văn Kiệt, quận Bình Thủy (tiếp giáp với Cảng hàng không Quốc tế Cần Thơ) với quy mô diện tích khoảng 1.650ha, (giai đoạn 1 khoảng 350ha). Trước đó, Tổng công ty hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) cũng đã có văn bản đề xuất được nghiên cứu đầu tư dự án này.

Ngày 5/1 vừa qua Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ mở lại 2 đường bay quốc tế là Cần Thơ - Đài Loan (Trung Quốc) và Cần Thơ - Incheon (Hàn Quốc). Cùng với đó là duy trì và nối lại các đường bay nội địa đi về Cần Thơ với Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Vinh, Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Đà Lạt, Phú Quốc và Côn Đảo.

Ông Trần Hữu Hiệp, Phó Chủ tịch Hiệp hội Du lịch ĐBSCL nhận định việc mở thêm đường bay mới, tăng tần suất bay trên các đường bay hiện có, tăng cường quảng bá, mở rộng thị trường, thực hiện các chính sách ưu đãi về giá khi các hãng bay sử dụng dịch vụ hỗ trợ tại các cảng hàng không đang chắp thêm các đôi cánh cho các sân bay ở miền Tây. Tuy nhiên, kỳ vọng đan xen thách thức. Cần xác định các phân khúc khách hàng để cung ứng dịch vụ phù hợp là việc của các hãng hàng không.

Sân bay Cần Thơ có tên gọi đầy đủ là Cảng hàng không Quốc tế Cần Thơ. Sân bay thuộc địa phận Phường Trà An, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.

Kể từ khi đi vào hoạt động, sân bay Cần Thơ đã đóng góp không nhỏ trong việc phát triển kinh tế, du lịch, xã hội của TP. Cần Thơ cũng như khu vực ĐBSCL.

Tính đến thời điểm này, mạng lưới đường bay đến sân bay Cần Thơ được phủ sóng rộng khắp trong và ngoài nước với tần suất hàng chục chuyến bay mỗi ngày. Trung bình lượng hành khách thông qua mỗi năm tại Cảng hàng không Quốc tế Cần Thơ đạt tới hơn 1,5 triệu lượt.

Các chuyến bay từ sân bay Cần Thơ hiện được 3 hãng hàng không Vietnam Airlines, Bamboo Airways, Vietjet Air khai thác.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ