11 tháng, các khu công nghiệp tại Cần Thơ hút 84,05 triệu USD vốn đầu tư

Nhàđầutư
Theo thông tin từ Ban Quản lý Khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ (CEPIZA), tính từ ngày 1/1-1/12/2023 vốn đầu tư vào các khu chế xuất và khu công nghiệp (KCX-KCN) địa phương này đạt 84,05 triệu USD bao gồm cấp mới và điều chỉnh tăng vốn.
THIÊN KỲ
08, Tháng 12, 2023 | 10:19

Nhàđầutư
Theo thông tin từ Ban Quản lý Khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ (CEPIZA), tính từ ngày 1/1-1/12/2023 vốn đầu tư vào các khu chế xuất và khu công nghiệp (KCX-KCN) địa phương này đạt 84,05 triệu USD bao gồm cấp mới và điều chỉnh tăng vốn.

Empty

Trà Nóc là một trong những KCN thành lập đầu tiên trong cả nước với tỷ lệ lấp đầy cao. Hoạt động như điểm sáng hàng đầu tại ĐBSCL với các lĩnh vực chế biến lương thực thực phẩm, vật liệu xây dựng, sản xuất dược phẩm. Ảnh: CL

Tính đến hiện tại có 2 dự án đầu tư mới, tỷ lệ lấp đầy của các KCX - KCN Cần Thơ bình quân đạt khoảng 68%. Cũng theo đại diện CEPIZA, năm 2022 tổng vốn đầu tư mà các KCX - KCN Cần Thơ thu hút là 196,39 triệu USD.

Đại diện Ban quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ nhấn mạnh, hiện nay các KCN tại Cần Thơ ưu tiên thu hút đầu tư những dự án có công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng cao, sử dụng nhiều lao động và bảo vệ môi trường.

Theo tìm hiểu hiện các KCN tại Cần Thơ đều được quy hoạch xây dựng trải dài bên bờ Nam sông Hậu, cặp theo trục Quốc lộ 91 từ thành phố Cần Thơ đi An Giang và tuyến đường Nam sông Hậu từ Cần Thơ đi Bạc Liêu, tiếp giáp hai mặt tiền giao thông thủy và bộ, nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu nông – thủy – hải sản của cả nước lại dễ dàng tiếp cận hệ thống cảng sông, cảng biển, cảng hàng không quốc tế của vùng Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) nên các KCN Cần Thơ rất có lợi thế về thu hút đầu tư.

Ngoài ra, lợi thế của các khu công nghiệp Cần Thơ là cơ sở hạ tầng được đầu tư hoàn thiện điện, nước, viễn thông, tài chính ngân hàng và nguồn lao động dồi dào.

Như Nhadautu.vn từng đưa tin, khi TP.HCM và các tỉnh trọng điểm về công nghiệp như Bình Dương, Đồng Nai lộ rõ sự cạn kiệt về nguồn đất thì nhiều nhà đầu tư đã hướng đến sự chuyển dịch về khu vực ĐBSCL, nơi mà quỹ đất còn khá lớn cùng với lợi thế về nguồn lao động cùng nhiều dư địa chưa khai thác.

Đáng nói, tín hiệu vui là các "nút thắt" của vùng, nhất là về hạ tầng giao thông đang được tháo gỡ sẽ là yếu tố được kỳ vọng giúp hút vốn FDI vào Cần Thơ nói riêng và ĐBSCL nói chung nhiều hơn thời gian tới.

Theo quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ĐBSCL được quy hoạch 6 tuyến cao tốc với tổng chiều dài khoảng 1.166 km, quy mô 4 - 6 làn xe, trong đó có 3 tuyến cao tốc trục dọc và 3 tuyến cao tốc trục ngang. Đây được xem là 6 tuyến cao tốc làm thay đổi hoàn toàn diện mạo hạ tầng giao thông tại ĐBSCL.

Theo đó, giao thông đường bộ kết nối vùng ĐBSCL với TP.HCM qua 5 trục chính: Tuyến N1 (dài 235 km) chạy dọc biên giới Campuchia từ Đức Huệ (Long An) đến Hà Tiên (Kiên Giang), tuyến N2 (dài 440 km) từ Chơn Thành (Bình Dương) đến Vàm Rầy (Kiên Giang), cao tốc đoạn TP.HCM - Trung Lương - Cần Thơ - Cà Mau, Quốc lộ 1 (dài 334 km) từ TP.HCM tới Cà Mau, tuyến duyên hải ven biển phía Đông gồm Quốc lộ 50 và Quốc lộ 60.

Tuy nhiên qua trao đổi với phóng viên Nhadautu.vn, đại diện CEPIZA cho biết, hiện việc thu hút đầu tư cũng còn nhiều khó khăn bởi diện tích đất đã giải phóng mặt bằng tại các KCN cho nhà đầu tư thứ cấp thuê còn hạn chế, chưa kịp thời đáp ứng nhu cầu thuê lại đất với diện tích lớn và số lượng lớn nhà đầu tư.

"Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, tạo tính pháp lý khả khi cao, đảm bảo tính đồng bộ trong phát triển lâu dài. Đẩy mạnh cải cách hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, nhất là về các thủ tục đất đai, môi trường, phòng cháy chữa cháy, xây dựng, bảo đảm việc giải quyết thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện cho nhà đầu tư", đại diện CEPIZA đề xuất giải pháp hút đầu tư trong thời gian tới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ