Nhiệt điện Vũng Áng 1 sản xuất 1,13 tỷ kWh điện 4 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Nhiệt điện Vũng Áng 1 là nhà máy nhiệt điện than lớn nhất miền Trung, gồm 2 tổ máy phát điện với tổng công suất 1.200 MW.
TRƯƠNG HOA
18, Tháng 05, 2022 | 16:48

Nhàđầutư
Nhiệt điện Vũng Áng 1 là nhà máy nhiệt điện than lớn nhất miền Trung, gồm 2 tổ máy phát điện với tổng công suất 1.200 MW.

3018d1cd3c67fd39a476

Công nhân đang làm việc tại Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 (ảnh: Tr. Hoa)

Tháng 9/2021 Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 gặp sự cố kỹ thuật tại tổ máy số 1 (công suất 600MW) và phải tạm ngừng sản xuất trong một thời gian.

"Với nỗ lực vượt khó, Nhà máy luôn duy trì đều đặn chế độ 3 ca, 5 kíp trực để vận hành an toàn, liên tục tổ máy số 2, đảm bảo phát điện lên lưới quốc gia trong mọi thời điểm", ông Nguyễn Duy Minh – Phó Giám đốc Công ty Điện lực Dầu khí Hà Tĩnh cho hay.

Theo đó, 4 tháng đầu năm 2022, sản lượng điện của nhà máy đạt 1.133 triệu kWh, doanh thu 1.928 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 62,1 tỷ đồng”.

Cũng theo ông Nguyễn Duy Minh, hiện đang vào thời điểm mùa nắng nóng, nhu cầu sử dụng điện của người dân, doanh nghiệp tăng cao. Dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, trên 400 cán bộ, công nhân của nhà máy đang làm việc với tinh thần, trách nhiệm cao nhất, tiếp tục vận hành an toàn, ổn định tổ máy số 2, đảm bảo phát triển lên lưới điện quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Được biết, hiện nay, nhà máy đang tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các nhà thầu từ Nhật Bản và Indonesia.Mặt khác, Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 cũng đang tích cực phối hợp với các chuyên gia nước ngoài để sớm xử lý sự cố kỹ thuật tại tổ máy số 1 để sớm đưa vào vận hành, sản xuất.

Dự kiến đến ngày 14/11/2022, các chuyên gia, nhà thầu sẽ tập trung lắp đặt, sau đó tiến hành chạy thử, sớm đưa tổ máy số 1 vận hành an toàn, ổn định trở lại.

Năm 2022, Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 đặt mục tiêu sản lượng điện đạt 4.606 triệu kWh, doanh thu 7.585,9 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 264 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ