Nhân viên ngân hàng giả chữ ký, rút tiền tỷ của khách

Lập khống các chứng từ, Quyên rút hơn 4,4 tỷ đồng từ 12 sổ tiết kiệm của khách hàng rồi mang đi trả nợ.
QUANG ANH
24, Tháng 10, 2020 | 06:51

Lập khống các chứng từ, Quyên rút hơn 4,4 tỷ đồng từ 12 sổ tiết kiệm của khách hàng rồi mang đi trả nợ.

Công an TP.HCM vừa khởi tố bị can đối với Nguyễn Thị Minh Quyên (30 tuổi, nhân viên giao dịch tại một ngân hàng ở TP.HCM) về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Theo cơ quan điều tra, cuối năm 2018, Quyên làm thực hiện các giao dịch mở tài khoản, nộp và rút tiền mặt, mở và rút tiền từ sổ tiết kiệm, cho vay theo sổ tiết kiệm cho khách tại ngân hàng.

Trong khoảng thời gian từ 17/1/2019 đến 19/12/2019, Quyên lập khống nhiều chứng từ rút hơn 4,4 tỷ đồng từ 12 sổ tiết kiệm của 11 khách hàng.

nh

Nguyễn Thị Minh Quyên. Ảnh: Công an cung cấp.

Thủ đoạn của Quyên là khi phát hành sổ tiết kiệm cho khách, Quyên photo sổ tiết kiệm cất riêng. Khi cần tiền, Quyên nhập thông tin tài khoản khách hàng và số tiền tương ứng vào hệ thống của ngân hàng để phần mềm in ra giấy rút tiết kiệm.

Bằng hệ thống lưu trữ thông tin chữ ký khách hàng, Quyên xem chữ ký mẫu của khách rồi làm giả y hệt sau đó ký tên vào phần “chủ sở hữu” và ký tên Quyên trong phần giao dịch viên. Khi đã hoàn thành các thủ tục, Quyên rút tiền từ sổ tiết kiệm ra để chi tiêu cá nhân.

Để tránh bị phát hiện, Quyên lựa chọn các sổ tiết kiệm có thời gian đáo hạn xa. Đồng thời, người này thường rút số tiền dưới 50 triệu đồng để tránh phải thông qua phê duyệt của kiểm soát viên.

Tại cơ quan điều tra, Quyên khai tất cả chứng từ rút tiền trên đều do một mình thực hiện và giả chữ ký của khách hàng để ký trên chứng từ. Cô ta sử dụng số tiền này để trả nợ nên không còn khả khắc phục hậu quả.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ