MWG mạnh tay đóng cửa hàng loạt cửa hàng

Nhàđầutư
Sau Bách Hóa Xanh và chuỗi AVA, Điện Máy Xanh/Thế Giới Di Động bước vào giai đoạn tái cấu trúc của MWG với 200 cửa hàng bị cân nhắc đóng trong quý IV.
MỸ HÀ
26, Tháng 11, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Sau Bách Hóa Xanh và chuỗi AVA, Điện Máy Xanh/Thế Giới Di Động bước vào giai đoạn tái cấu trúc của MWG với 200 cửa hàng bị cân nhắc đóng trong quý IV.

mwg-a

MWG cân nhắc đóng 200 cửa hàng trong quý IV. Ảnh: MWG

Theo báo cáo kết quả kinh doanh tháng 10, Đầu tư Thế Giới Di Động (mã: MWG) cho biết sẽ cân nhắc đóng khoảng 200 cửa hàng trong quý IV. Đây là những cửa hàng không hiệu quả về doanh thu và lợi nhuận. Ban lãnh đạo sẽ theo dõi sát sao kết quả để có sự điều chỉnh cho phù hợp tại từng thời điểm.

Tính đến cuối tháng 10, MWG có 5.751 cửa hàng, giảm 27 so với đầu năm. Trong đó, doanh nghiệp giảm 32 cửa hàng Thế Giới Di Động, 3 cửa hàng Điện Máy Xanh, 22 cửa hàng Bách Hóa Xanh và 12 cửa hàng AVASport. Ngược lại, MWG tăng 40 nhà thuốc An Khang lên 540 và tăng 2 cửa hàng AVAKids.

Quyết định đóng bớt cửa hàng đã được ông Nguyễn Đức Tài, Chủ tịch HĐQT thông báo trong cuộc họp với nhà đầu tư giữa tháng 11. Theo đó, những cửa hàng bị đóng là cửa hàng Thế Giới Di Động (TGDĐ) và Điện Máy Xanh (ĐMX) kém hiệu quả, EBITDA về chạm mức hòa vốn. Ông Tài khẳng định việc đóng cửa hàng không khiến doanh thu mất đi mà dịch chuyển sang cửa hàng khác của MWG gần đó. Nhà bán lẻ sẽ cố gắng xử lý dứt điểm những điểm chưa tối ưu trong năm nay.

Chuỗi TGDĐ/ĐMX vốn là “gà đẻ trứng vàng” trụ cột đem lại doanh thu lợi nhuận chính cho MWG. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, sức mua hàng không thiết yếu như điện thoại, laptop, điện máy đi xuống, doanh thu chuỗi TGDĐ/ĐMX cũng giảm đến 21% xuống 70.200 tỷ đồng trong 10 tháng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng bị cuốn vào cuộc chiến giá rẻ khiến biên lợi nhuận sụt giảm, hiệu quả của các cửa hàng đi xuống.

Trong nhiều năm qua, đại gia bán lẻ vẫn luôn theo đuổi chiến lược liên tục mở rộng cửa hàng, mở ồ ạt nhằm chiếm lĩnh thị phần. Song, từ năm ngoái, MWG đã nhìn lại chiến lược mở rộng của mình và bắt đầu với việc tái cấu trúc chuỗi Bách Hóa Xanh. Chỉ trong vòng vài tháng, hơn 400 cửa hàng Bách Hóa Xanh đóng cửa. Đồng thời, MWG chú ý đến chất lượng sản phẩm, trải nghiệm khách hàng, tối ưu hóa chi phí vận hành và logistics.

Với những thay đổi đó, doanh thu trên mỗi cửa hàng Bách Hóa Xanh dần cải thiện, tính đến tháng 10 vượt 1,7 tỷ đồng, tăng mạnh so với mức 1,1 tỷ thời điểm tháng 5/2022. Doanh thu lũy kế chuỗi 10 tháng năm nay đạt 25.300 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ; riêng tháng 10 tăng 29% lên 3.000 tỷ đồng.

Sau tái cấu trúc Bách Hóa Xanh, MWG cũng đã đóng loạt chuỗi mới mở trong năm 2022 như AVASport, AVAFashion, AVACycle, AVAJi. Trong quý I/2023, MWG tuyên bố đóng toàn bộ chuỗi Bluetronics tại Campuchia do thị trường nhỏ và chính sách thuế khóa phức tạp. Nhà bán lẻ phát triển hoạt động tại Campuchia từ 2017 và từng kỳ vọng là bước đệm cho tham vọng mở rộng ra Đông Nam Á.

Trong các chuỗi mà MWG đã xây dựng, chỉ duy nhất TGDĐ/ĐMX mang lại lợi nhuận. Chuỗi Bách Hóa Xanh lỗ lũy kế tính đến tháng 9/2023 là 8.300 tỷ đồng, riêng 9 tháng năm nay lỗ thêm 905 tỷ. Chuỗi Bluetronics lỗ 701 tỷ, An Khang lỗ 553 tỷ đồng.

Những mục tiêu mà tập đoàn hướng đến hiện nay là vận hành tinh gọn, đảm bảo khả năng tài chính lành mạnh và sẵn sàng nắm bắt cơ hội khi nhận thấy những tín hiệu khả quan.

Tính đến 30/9, doanh nghiệp có 68.374 nhân viên, giảm 5.634 người so với đầu năm, tiết kiệm được 535 tỷ đồng chi phí nhân viên.

Đồng thời, doanh nghiệp cũng tăng mạnh khoản tiền và tiền gửi lên 23.200 tỷ đồng, tăng 55% so với đầu năm. Giảm lượng hàng tồn kho từ 25.696 tỷ đồng xuống 22.853 tỷ đồng. Tuy nhiên, MWG đang có khoản nợ vay gần 23.000 tỷ đồng, gồm 17.000 tỷ vay ngắn hạn và 5.900 tỷ vay dài hạn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ