Masan báo doanh thu 20.000 tỷ quý đầu năm

Nhàđầutư
So với Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2021, Masan trong quý I hoàn thành 21,7% mục tiêu doanh thu cả năm ở mức thấp (92.000 tỷ đồng), lãi ròng phân bổ cho cổ đông công ty mẹ đạt 7,5% kế hoạch.
NHÂN TÂM
03, Tháng 05, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
So với Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2021, Masan trong quý I hoàn thành 21,7% mục tiêu doanh thu cả năm ở mức thấp (92.000 tỷ đồng), lãi ròng phân bổ cho cổ đông công ty mẹ đạt 7,5% kế hoạch.

photo1608096818014-1608096818412648981806

Ảnh: Internet.

Tập đoàn Masan (HOSE: MSN) vừa công bố kết quả kinh doanh quý I/2021 với doanh thu đạt 19.977 tỷ đồng, tăng trưởng 13,3%; Lợi nhuận sau thuế 342,7 tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm ngoái lỗ 216 tỷ đồng, ãi ròng phân bổ cho cổ đông công ty mẹ đạt 187 tỷ đồng.

So với Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2021, Masan trong quý I hoàn thành 21,7% mục tiêu doanh thu cả năm ở mức thấp (92.000 tỷ đồng), lãi ròng phân bổ cho cổ đông công ty mẹ đạt 7,5% kế hoạch.

Masan cho biết, doanh thu trong quý I/2021 tích cực nhờ tăng trưởng ở các công ty Masan Consumer Holdings (MCH), Masan MeatLife (MML) và Masan High-Tech Materials (MHT), bù đắp cho doanh thu sụt giảm của Vincommerce do đóng cửa 700 điểm bán – một phần trong kế hoạch cải thiện lợi nhuận của công ty trong năm 2020.

Cụ thể, MCH ghi nhận doanh thu 5.494 tỷ đồng, tăng trưởng 18,8% và lợi nhuận gộp 2.183 tỷ đồng, tăng 16,9% dù giá nguyên liệu thô tăng.

MML cũng gây ấn tượng với doanh thu 4.704 tỷ đồng, tăng 38,5% so với cùng kỳ và lợi nhuận gộp 671 tỷ đồng, tăng 19,2%. Masan cho biết, doanh thu MML tăng nhờ quy mô mảng kinh doanh thịt có thương hiệu tăng gấp đôi và sản lượng thức ăn chăn nuôi tăng hơn 20% do người chăn nuôi heo bắt đầu tái đàn. 

Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (Techcombank) - công ty liên kết của Masan - đạt tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 76,8%. Casa (tiền gửi không kỳ hạn) hiện chiếm gần 44% cơ cấu nguồn vốn, giúp mang lại biên độ lãi ròng (NIM) 5,8%.

Về phần mình, doanh thu MHT tăng trưởng 178,2%, nhưng vẫn ghi nhận lỗ do giá hàng hóa cao hơn trong kỳ sẽ không được ghi nhận đầy đủ cho đến quý tiếp theo. Vào tháng 3/2021, MHT đạt lợi nhuận ròng gần 70 tỷ đồng. Ban Điều hành dự báo giá hàng hóa sẽ gia tăng trong những quý tiếp theo.

Trong khi đó, Vincommerce quý I/2021 đạt doanh thu 7.242 tỷ đồng, giảm 16,8% so với cùng kỳ; lợi nhuận gộp 1.293 tỷ đồng, giảm 6,6%. Masan cho biết, Vincommerce trong quý I/2021 đã hoàn tất đàm phán với các nhà cung cấp chiến lược chiếm 40% doanh thu của chuỗi, giúp tăng biên lợi nhuận thương mại (gồm biên lợi nhuận gộp và các hình thức hỗ trợ khác từ nhà cung cấp) lên 1% trên cơ sở doanh thu của các nhà cung cấp trên.

Liên quan tới Vincommerce, SK Group vào ngày 29/4/2021 đã hoàn tất sở hữu 16,26% vốn của CTCP Phát triển thương mại và Dịch vụ VCM (đơn vị sở hữu 100% vốn Vincommerce). Trước đó, vào ngày 6/4/2021, Masan và SK Group đã ký kết thỏa thuận về việc SK mua lại 16,26% VCM với tổng giá trị tiền mặt là 410 triệu USD. Điều này đồng nghĩa, VCM được định giá 2,5 tỷ USD cho 100% vốn chủ sở hữu.

VCM thành lập vào ngày 5/8/2019, là công ty con do Tập đoàn VinGroup – CTCP sở hữu 64,3% vốn. VCM kiểm soát trực tiếp và gián tiếp 4 công ty con gồm: Công ty Vincommerce (nắm chuỗi siêu thị VinMart, cửa hàng VinMart+), Công ty nông nghiệp VinEco, Công ty nông nghiệp VinEco – Tam Đảo và Công ty nông nghiệp Đồng Nai – VinEco (tính đến hết năm 2019). 

Trong năm 2019, VinGroup đã chuyển nhượng hết phần vốn nắm giữ tại VCM cho Masan Consumer Holdings.

Tại ĐHĐCĐ thường niên của Masan diễn ra đầu tháng 4/2021, ông Trương Công Thắng – Chủ tịch HĐQT MCH cho biết Masan sẽ đổi tên VinMart thành WinMart. Tương tự, VinMart+ sẽ được đổi thành WinMart+. Đồng thời, lãnh đạo Masan khẳng định Vingroup cũng sẽ thoái hết vốn khỏi The CrownX và không còn liên quan gì đến hệ thống VinMart.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ