Hòa Phát hoàn thành 93% kế hoạch lợi nhuận sau 6 tháng

Nhàđầutư
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2021, HPG đạt 16.750 tỷ đồng lãi sau thuế, tăng gấp 3,3 lần so với cùng kỳ năm ngoái và vượt 24% so với lãi ròng cả năm 2020.
HỮU BẬT
31, Tháng 07, 2021 | 09:59

Nhàđầutư
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2021, HPG đạt 16.750 tỷ đồng lãi sau thuế, tăng gấp 3,3 lần so với cùng kỳ năm ngoái và vượt 24% so với lãi ròng cả năm 2020.

NDT - HPG

Ảnh: Internet.

CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HOSE: HPG) vừa công bố BCTC quý II/2021.

Theo đó, nhờ sản lượng thép thô tiêu thụ tăng mạnh, doanh thu thuần HPG riêng quý II/2021 đạt 35.118 tỷ đồng, tăng 72% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá vốn hàng bán 23.641 tỷ đồng, chỉ tăng 41,4%, do đó lợi nhuận gộp đạt 11.477 tỷ đồng, tăng đến 209,7%. Tính ra, tỷ suất biên lợi nhuận gộp HPG quý II/2021 là 32,8%, trong khi quý II/2020 chỉ là 18,1%.

Khấu trừ đi các chi phí và thuế, lãi ròng HPG đạt 9.745 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần so với quý II/2020.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2021, doanh thu thuần HPG tăng 67,2% lên 66.295 tỷ đồng, lãi ròng tăng gấp 3,3 lần đạt 16.750 tỷ đồng. Như vậy, HPG đã lần lượt hoàn thành 55,2% chỉ tiêu doanh thu và 93% kế hoạch lãi sau thuế. Đáng chú ý, lãi ròng nửa đầu năm 2021 của HPG đã vượt 24% so với thực hiện cả năm 2020.

NDT - LNST HPG CHART quy I.2019 - quy II.2020

 

Trong quý II/2021 (chưa tính các khoản loại trừ 858 tỷ đồng), sản xuất thép tiếp tục đóng vai trò chủ lực khi đem về gần 10.214 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (tăng gấp 2,6 lần so với quý II/2020); xếp sau là lĩnh vực nông nghiệp 349,6 tỷ đồng (giảm 1,6%); và bất động sản 39,6 tỷ đồng (tăng 32,4%).

HPG - dong gop mang kinh doanh

 

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản tập đoàn tại ngày 30/6/2021 đạt 159.809 tỷ đồng, tăng 21,5%. Trong đó, chiếm chủ yếu là hàng tồn với 39.804 tỷ đồng (tăng 51,4%); tài sản cố định 67.685 tỷ đồng (tăng 3,2%). Trong kỳ, tiền gửi kỳ hạn (ngắn hạn) của HPG tăng mạnh từ 8.127 tỷ đồng lên 17.812 tỷ đồng.

Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả tính đến cuối kỳ là 85.824 tỷ đồng, tăng 18,7%; vốn chủ sở hữu 73.984 tỷ đồng, tăng 25%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ