Hoà Phát báo lãi ròng 34.520 tỷ đồng

Nhàđầutư
Tính cả năm 2021, doanh thu HPG đạt 150.800 tỷ đồng, tăng 65% so với năm 2020. Lãi ròng 34.520 tỷ đồng, vượt 92% kế hoạch năm và tăng 1,56 lần.
HỮU BẬT
28, Tháng 01, 2022 | 12:16

Nhàđầutư
Tính cả năm 2021, doanh thu HPG đạt 150.800 tỷ đồng, tăng 65% so với năm 2020. Lãi ròng 34.520 tỷ đồng, vượt 92% kế hoạch năm và tăng 1,56 lần.

NDT - thep Hoa Phat

Ảnh: Internet.

Tập đoàn Hòa Phát (HoSE: HPG) vừa công bố số liệu kết quả kinh doanh quý IV/2021.

Theo đó, doanh thu HPG đạt 45.000 tỷ đồng, tăng 73% so với quý IV/2020; lãi ròng 7.400 tỷ đồng, tăng 59% so với cùng kỳ năm trước. Dù vậy, nếu so với quý III/2021, lãi sau thuế HPG đã giảm hơn 28,5%.

Tính cả năm 2021, HPG ghi nhận doanh thu 150.800 tỷ đồng, tăng 65% so với 2020. Lợi nhuận sau thuế lần đầu cán mốc 34.520 tỷ đồng, vượt 92% kế hoạch năm và tăng 1,56 lần.

NDT -KQKD HPG qua cac quy

 

Ngoài ra, HPG cho biết, tập đoàn trong năm 2021 đã cung cấp cho thị trường tổng cộng 8,8 triệu tấn thép bao gồm phôi, thép xây dựng, thép cuộn cán nóng (HRC), ống thép và tôn mạ, tăng 35% so với cùng kỳ.

Hoạt động xuất khẩu đóng góp quan trọng cho sản lượng năm 2021 với 2,6 triệu tấn sản phẩm các loại, gấp đôi so với cùng kỳ. Với kết quả này, HPG tiếp tục giữ thị phần số 1 Việt Nam về thép xây dựng, ống thép, lần lượt là 32,6% và 24,7%.

Về lĩnh vực nông nghiệp, sản lượng trứng gà sạch của HPG đạt 800.000 quả/ngày.

HPG đang tập trung triển khai nhiều dự án lớn như Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2, Cảng tổng hợp tại Khu kinh tế Dung Quất, Nhà máy sản xuất container tại Bà Rịa -Vũng Tàu, Nhà máy sản xuất hàng điện máy gia dụng tại Hà Nam....

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu HPG đang liên tục điều chỉnh mạnh. Chốt phiên giao dịch 27/1, thị giá HPG đạt 42.150 đồng/CP, giảm 3,1% so với mốc tham chiếu.

So với mức đỉnh 58.000 đồng/CP đạt được trong phiên 28/10/2021, HPG đã giảm 27,3%. Còn tính từ đầu năm đến nay, HPG giảm hơn 9,8%. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ