Hải Phòng có thêm cụm công nghiệp 50ha

Nhàđầutư
UBND TP. Hải Phòng bổ sung cụm công nghiệp (CCN) Quyết Tiến (huyện Tiên Lãng) vào quy hoạch phát triển các CCN của TP này đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
ĐỖ HOÀNG
18, Tháng 04, 2023 | 06:50

Nhàđầutư
UBND TP. Hải Phòng bổ sung cụm công nghiệp (CCN) Quyết Tiến (huyện Tiên Lãng) vào quy hoạch phát triển các CCN của TP này đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

Ngày 17/4, UBND TP. Hải Phòng cho biết TP này đã phê duyệt bổ sung CCN Quyết Tiến (xã Quyết Tiến, huyện Tiên Lãng) vào Quy hoạch phát triển các CCN đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

Theo đó, CCN Quyết Tiến có diện tích 50 ha là cụm công nghiệp có tính chất công nghiệp cơ khí điện tử, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp nhẹ (thực phẩm, may mặc, giày dép, văn phòng phẩm, chế biến nông sản), công nghiệp hỗ trợ (phục vụ các ngành cơ khí, điện tử, đóng tàu, may mặc, giày dép…).

UBND TP. Hải Phòng giao Sở Công thương chủ trì phối hợp với UBND huyện Tiên Lãng, các cơ quan liên quan thực hiện lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, thành lập CCN, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thu hút đầu tư vào CCN Quyết Tiến.

CCN thị trấn Tiên Lãng quy mô 50ha đang được triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật

CCN thị trấn Tiên Lãng quy mô 50ha đang được triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật

Trước đó, ngày 1/10/2018, UBND TP. Hải Phòng ra quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển các CCN TP. Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Theo đó, đến năm 2020, Hải Phòng có 26 CN với diện tích hơn 1.079 ha, đến năm 2025 có 33 cụm công nghiệp với diện tích hơn 1.376 ha.

Theo thống kê, đến thời điểm hiện tại, TP. Hải Phòng có 5 CCN đang hoạt động với diện tích 170ha, tỷ lệ lấp đầy khoảng 86%. Trong đó, CCN Tân Liên A quy mô hơn 68ha là CCN tổng hợp, đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng CCN với vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng, đã thu hút được 15 nhà đầu tư với tổng vốn đăng ký hơn 912 tỷ đồng với các ngành nghề sản xuất cáp điện, may mặc, găng tay, đồ chơi…

CCN Vĩnh Niệm quy mô hơn 14 ha là CCN tổng hợp, đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng CCN với tổng vốn đầu tư hơn 22 tỷ đồng, thu hút được 31 doanh nghiệp với tổng vốn đầu tư hơn 442 tỷ đồng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất giày dép, bia chế biến thuỷ sản, thức ăn gia súc, gỗ, bao bì carton, khuôn mẫu…

CCN Quán Trữ quy mô 46ha là CCN tổng hợp vốn đầu tư kết cấu hạ tầng CCN khoảng 35 tỷ đồng, đang xây dựng dở dang, thu hút 28 doanh nghiệp đầu tư với tổng vốn đầu tư hơn 709 tỷ đồng, ngành nghề chủ yếu là sản xuất bia, đóng tàu, thiết bị nâng hạ, đệm mút, dệt len, may mặc, giày dép, gỗ, chế biến thực phẩm, sản xuất sợi thuỷ tinh, vật liệu composite.

CCN An Hồng hơn 30ha là CCN phục vụ đóng tàu, đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng CCN với vốn đầu tư 62 tỷ đồng, có 4 doanh nghiệp hoạt động với tổng vốn đầu tư hơn 2.010 tỷ đồng sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đóng tàu.

CCN An Lão quy mô hơn 10 ha với vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN ước thực hiện 15 tỷ đồng, có 4 doanh nghiệp đầu tư vốn hơn 431 tỷ đồng sản xuất sắt xốp, luyện kim, gỗ ép, gia công phụ thùng cơ khí, sản xuất lắp ráp thiết bị điện, phương tiện vận tải.

Cùng với 5 CCN đang hoạt động, Hải Phòng đã có quyết định thành lập các cụm công nghiệp thị trấn Tiên Lãng (50ha), CCN Quang Phục (50ha), CCN Chiến Thắng (30ha), CCN An Thọ (gần 50ha), CCN Dũng Tiến – Giang Biên (gần 50ha). Ngoài ra, còn một loạt cụm công nghiệp đang được thẩm định xem xét thành lập và đang kêu gọi đầu tư.

Tuy nhiên, theo đánh giá của Sở Công thương TP. Hải Phòng, tốc độ thành lập, triển khai các CCN so với quy hoạch và yêu cầu phát triển còn chậm. Các CCN chưa thu hút được nhiều các DN công nghiệp công nghệ cao đầu tư sản xuất kinh doanh. Việc thu hút mời gọi các nhà đầu tư vào đầu tư kinh doanh hạ tầng CCN gặp khó khăn do suất đầu tư hạ tầng lớn, thời gian thu hồi vốn chậm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ