Hacom Holdings muốn làm điện gió ở Thanh Hoá

Nhàđầutư
UBND tỉnh Thanh Hóa vừa đồng ý cho CTCP đầu tư Hacom Holdings nghiên cứu, khảo sát, thu thập dữ liệu để đánh giá khả năng quy hoạch và đầu tư dự án điện gió tại khu vực trên bờ các xã: Nga Tân, Nga Thủy, huyện Nga Sơn.
VĂN DŨNG
14, Tháng 05, 2022 | 11:31

Nhàđầutư
UBND tỉnh Thanh Hóa vừa đồng ý cho CTCP đầu tư Hacom Holdings nghiên cứu, khảo sát, thu thập dữ liệu để đánh giá khả năng quy hoạch và đầu tư dự án điện gió tại khu vực trên bờ các xã: Nga Tân, Nga Thủy, huyện Nga Sơn.

Screen Shot 2022-05-14 at 11.42.02 AM

Một dự án điện gió. Ảnh: Internet

UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 12/5/2022 đã có công văn số 6561/UBND-CN đồng ý cho CTCP Đầu tư Hacom Holdings nghiên cứu, khảo sát, thu thập dữ liệu để đánh giá khả năng quy hoạch và đầu tư dự án điện gió tại khu vực trên bờ các xã: Nga Tân, Nga Thủy, huyện Nga Sơn với tọa độ như đề xuất của Sở Công Thương

Hacom Holdings tự bỏ kinh phí nghiên cứu, khảo sát, lập hồ sơ bổ sung quy hoạch dự án Nhà máy điện gió tại huyện Nga Sơn vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Bên cạnh đó, đơn vị tự chịu rủi ro nếu dự án thực hiện theo cơ chế đấu thầu và không được hoàn trả bất kỳ chi phí nào liên quan đến nội dung công việc nêu trên.

Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa yêu cầu Hacom Holdings trong quá trình nghiên cứu, khảo sát, lập quy hoạch phải phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để triển khai các thủ tục theo đúng quy định; xác định cụ thể vị trí cột đo gió thử nghiệm, vùng nghiên cứu lập quy hoạch, đảm bảo không ảnh hưởng hoạt động an ninh quốc phòng; các hoạt động quân sự và thế trận phòng thủ của tỉnh, huyện; đất di tích văn hóa; đất du lịch; hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản; các dự án, quy hoạch khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Sở Công Thương kết quả thực hiện.

CTCP Đầu tư Hacom Holdings (có địa chỉ đóng tại Khu đô thị Trung Văn, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội) được thành lập năm 2005 với lĩnh vực kinh doanh ban đầu gồm: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng khu đô thị, đường, cầu, nhà máy, tư vấn dự án bất động sản, nhà ở và thương mại.

Năm 2010, Hacom Holdings mở rộng phạm vi và nâng tầm quy mô kinh doanh – đầu tư xây dựng và thi công xây lắp khu đô thị, khu công nghiệp, khách sạn, khu nghỉ dưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Quy mô tài sản đạt 100 triệu USD.

Hiện nay, Hacom Holdings mở rộng một số lĩnh vực như: khách sạn, dịch vụ du lịch lữ hành, thương mại điện tử, năng lượng tái tạo trên khắp cả nước.

Ở các tỉnh miền Trung, Hacom Holdings đang đầu tư nhiều dự án đô thị lớn tại tỉnh Ninh Thuận như: Khu nhà ở xã hội Hacom GalaCity, phường Thanh Sơn, TP. Phan Rang Tháp Chàm, có tổng mức đầu tư 541 tỷ đồng; Khu Đô thị mới Đông Bắc (Khu K1) thuộc địa phận phường Thanh Sơn và Mỹ Bình, TP. Phan Rang - Tháp Chàm với quy mô diện tích 60ha; Khu du lịch biển Bình Sơn – Ninh Chữ, TP. Phan Rang - Tháp Chàm..

Trong lĩnh vực năng lượng tái tạo Hacom Holdings năm 2019 đầu tư dự án Nhà máy điện mặt trời Hacom Solar đặt tại xã Phước Minh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Nhà máy được khởi công xây dựng vào ngày 8/4/2019 trên diện tích đất khoảng 60,33 Ha, với công suất 50 MWp.

Tại tỉnh Quảng Trị, ngoài việc đề xuất nghiên cứu đầu tư 3 dự án: Khu phức hợp dịch vụ, phụ trợ thuộc Khu Kinh tế Đông Nam; Dự án khu du lịch, dịch vụ sinh thái hồ Khe Mây, TP. Đông Hà; và Dự án khu đô thị mới phía Đông TP. Đông Hà thì Hacom Holdings đã mở rộng nghiên cứu đầu tư lĩnh vực điện mặt trời, điện gió và đã được UBND các tỉnh Quảng Trị chấp thuận về mặt chủ trương. Cụ thể Hacom Holdings  đang thực hiện bổ dung quy hoạch lưới điện Quốc gia: dự án Nhà máy Điện gió Cam Nghĩa 50 MW; Nhà máy Điện mặt trời Hacom Quảng Trị - 50 MWp…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ