FTSE Vietnam Index thêm mới KDH và VCI trong kỳ cơ cấu quý III

FTSE All-Share Index, FTSE Russell quyết định thêm 2 mã DCM và DXG, ngược lại cổ phiếu SAB và HPX bị loại ra.
BÌNH AN
04, Tháng 09, 2021 | 09:05

FTSE All-Share Index, FTSE Russell quyết định thêm 2 mã DCM và DXG, ngược lại cổ phiếu SAB và HPX bị loại ra.

NDT - FTSE them KDH

Ảnh: Internet.

FTSE Russell chiều ngày 3/9 đã quyết định thêm cổ phiếu KDH của Đầu tư Kinh doanh nhà Khang Điền (HoSE: KDH) và Chứng khoán Bản Việt (HoSE: VCI) vào danh mục của FTSE Vietnam Index trong khi không loại cổ phiếu này tại đợt cơ cấu danh mục quý III. Tổng số lượng cổ phiếu Việt Nam được nâng lên thành 23 mã.

NDT _ FTSE

 

FTSE Vietnam Swap UCITS ETF (FTSE ETF) với quy mô 441 triệu USD là quỹ mô phỏng chỉ số FTSE Vietnam Index. Quỹ này đang đầu tư 100% vào cổ phiếu Việt Nam.

VCI vào danh mục của FTSE Vietnam Index được nhiều công ty chứng khoán dự báo trước đó do thanh khoản đã tăng đáng kể và đạt điều kiện yêu cầu. Còn về trường hợp của KDH, YSVN là đơn vị hiếm hoi đưa ra dự báo cổ phiếu này sẽ lọt vào danh mục FTSE Vietnam Index do đáp ứng các tiêu chí, đặc biệt là thanh khoản trong 3 quý gần nhất.

NDT - danh muc 2 CK

Dự báo danh mục 2 quỹ ETF của các CTCK.

Đối với FTSE All-Share Index, FTSE Russell quyết định thêm 2 mã bao DCM của Phân bón Dầu khí Cà Mau (HoSE: DCM) và DXG của Tập đoàn Đất Xanh (HoSE: DXG). Ngược lại cổ phiếu SAB của Sabeco (HoSE: SAB) và HPX của Đầu tư Hải Phát (HoSE: HPX) bị loại ra. Hiện không có quỹ mô phỏng chỉ số này.

Cuối tuần sau, MVIS Vietnam Index, chỉ số cơ sở của Vaneck Vectors Vietnam ETF (V.N.M ETF) cũng sẽ công bố danh mục cơ cấu. Ngày 17/9, hai quỹ FTSE ETF và V.N.M ETF sẽ tiến hành tái cơ cấu danh mục. 

(Theo NDH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ