EVNGENCO3 tiếp tục giảm gần 4.500 tỷ đồng nợ vay trong năm 2023

Nhàđầutư
Điểm sáng trong hoạt động kinh doanh của EVNGENCO3 là nợ phải trả tại thời điểm cuối quý IV/2023 giảm gần 12% xuống 42.304 tỷ đồng. Mức giảm chủ yếu là nhờ vay và nợ thuê tài chính dài hạn 30.528 tỷ đồng (chiếm 72% tổng nợ) giảm gần 12,6%.
TẢ PHÙ
01, Tháng 02, 2024 | 07:17

Nhàđầutư
Điểm sáng trong hoạt động kinh doanh của EVNGENCO3 là nợ phải trả tại thời điểm cuối quý IV/2023 giảm gần 12% xuống 42.304 tỷ đồng. Mức giảm chủ yếu là nhờ vay và nợ thuê tài chính dài hạn 30.528 tỷ đồng (chiếm 72% tổng nợ) giảm gần 12,6%.

PGV - Image

EVNGENCO3 báo lãi trước thuế năm 2023 đạt 1.706 tỷ đồng. Ảnh: EVNGENCO3.

Tổng Công ty phát điện 3 - CTCP (EVNGENCO3 – HoSE: PGV) vừa công bố BCTC quý IV/2023 và kết quả sản xuất - kinh doanh năm 2023.

Cụ thể, sản lượng điện sản xuất lũy kế năm 2023 của công ty mẹ EVNGENCO3 đạt 29.566 tỷ kWh, hoàn thành gần 91,73% kế hoạch được ĐHĐCĐ thông qua. Tổng doanh thu của công ty mẹ (bao gồm doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính) đạt 44.827 tỷ đồng hoàn thành 92,5% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế công ty mẹ đạt 1.706 tỷ đồng.

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản EVNGENCO3 tại ngày 31/12/2023 đạt hơn 56.161 tỷ đồng. Chiếm chủ yếu trong cơ cấu tài sản Tổng công ty là các khoản phải thu ngắn hạn 9.661 tỷ đồng, tài sản cố định 36.511 tỷ đồng.

Về cơ cấu nguồn vốn, điểm sáng trong hoạt động kinh doanh của EVNGENCO3 là nợ phải trả tại thời điểm cuối quý IV/2023 giảm gần 12% xuống 42.304 tỷ đồng. Mức giảm chủ yếu là nhờ vay và nợ thuê tài chính dài hạn 30.528 tỷ đồng (chiếm 72% tổng nợ) giảm gần 12,6%. Liên tục trong các năm gần đây, EVNGENCO3 nỗ lực giảm các khoản nợ vay, lành mạnh tài chính Tổng Công ty.

Picture1

 

EVNGENCO3 cho biết các nhà máy đảm bảo vận hành ổn định, đáp ứng huy động của hệ thống điện đặc biệt trong giai đoạn cao điểm mùa khô (tháng 4÷5/2023), nhờ đảm bảo nhiên liệu (than, dầu DO). Ngoài ra EVNGENCO3 thực hiện đạt hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật theo kế hoạch được giao, trong đó nhiều chỉ tiêu đã có cải thiện rất tốt như: tỷ lệ điện tự dùng, suất hao nhiên liệu, tỷ lệ dừng máy sự cố.

Công tác sửa chữa bảo dưỡng đã hoàn thành an toàn, đạt chất lượng, đúng tiến độ, góp phần đảm bảo công tác sản xuất điện. Tổng Công ty đã thực hiện tốt 08 công trình sửa chữa lớn cho 21 khách hàng trong và ngoài EVN. Điển hình là hoàn thành tốt một số công trình SCL ngoài EVNGENCO3 như đại tu các tổ máy của các Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 3, Quảng Ninh, Phả Lại...

Trong năm, Tổng Công ty cũng thực hiện ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa và vận hành Nhà máy điện LNG Hiệp Phước giai đoạn 1, công suất 1200 MW cho Công ty TNHH Điện lực Hiệp Phước và hiện đang gấp rút chuẩn bị các điều kiện cho công tác tiếp nhận, quản lý vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng NMĐ Phú Mỹ 3 BOT.

Trong năm 2023, EVNGENCO3 đã hoàn thành chi trả cổ tức còn lại năm 2022 với tỷ lệ 14,5% tương ứng xấp xỉ 1.629 tỷ đồng; đồng thời thực hiện hoàn nhập Quỹ đầu tư phát triển để chi trả cổ tức và tạm ứng cổ tức năm 2023  với tỷ lệ là 9,26% tương ứng số tiền là 1.040 tỷ đồng.

Định hướng trong  thời gian tới, Tổng Công ty sẽ tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý và kỹ thuật để nâng cao độ tin cậy, an toàn trong vận hành; tiếp tục thực hiện chương trình giảm suất hao các nhà máy nhiệt điện than; nâng cao chất lượng nguồn nhiên liệu than cho vận hành; đẩy mạnh công tác quản lý và tiêu thụ tro xỉ, nhất là tại Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân. EVNGENCO3 cũng nỗ lực chuyển dịch năng lượng sang hướng năng lượng sạch, đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng, phát triển dịch vụ sửa chữa, chú trọng đào tạo nguồn lực, ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số và thúc đẩy công tác tái cơ cấu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ