Đồng Nai: Điều chỉnh vốn 2 dự án trọng điểm của tỉnh tại TP.Biên Hòa

Ông Nguyễn Quốc Hùng, Phó chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai vừa xác thực với phóng viên Báo Đầu tư điện tử việc điều chỉnh thủ tục, vốn 2 dự án trọng điểm, đường ven sông Cái và đường trục trung tâm TP.Biên Hòa (đoạn từ đường Võ Thị Sáu đến đường Đặng Văn Trơn).
NGỌC TUẤN
28, Tháng 02, 2020 | 12:18

Ông Nguyễn Quốc Hùng, Phó chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai vừa xác thực với phóng viên Báo Đầu tư điện tử việc điều chỉnh thủ tục, vốn 2 dự án trọng điểm, đường ven sông Cái và đường trục trung tâm TP.Biên Hòa (đoạn từ đường Võ Thị Sáu đến đường Đặng Văn Trơn).

cau_Hoa_An_-_Dong_Nai

Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư Dự án đường ven sông Cái sẽ thuận lợi hơn trong khâu bồi thường giải phóng mặt bằng.

Trước đó, ngày 27/2, Phó chủ tỉnh Đồng Nai đã làm việc với các sở, ngành và UBND TP.Biên Hòa về để họp bàn việc điều chỉnh nói trên. Cả 2 dự án, đường ven sông Cái và đường trục trung tâm TP.Biên Hòa có tổng vốn đầu tư là 6.255 tỷ đồng do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh làm chủ đầu tư.

Trong đó, dự án đường ven sông Cái dài gần 4,6km, có tổng mức đầu tư 3.578 tỷ đồng và được điều chỉnh tăng vốn bồi thường giải phóng mặt bằng cho phù hợp với bảng giá đất mới của tỉnh giai đoạn 2020-2024.

Trng khi đó, dự án đường trục trung tâm TP.Biên Hòa, đoạn từ đường Võ Thị Sáu đến đường Đặng Văn Trơn (bao gồm cầu Thống Nhất, đường kết nối 2 đầu cầu) có tổng vốn đầu tư là 2.677 tỷ đồng, thực hiện trong 5 năm (từ năm 2020-2024). Dự án này cũng đã điều chỉnh về thiết kế và được Hội đồng Thẩm định tỉnh thống nhất.

Đây là 2 dự án sẽ được đưa ra trình tại kỳ họp HĐND tỉnh Đồng Nai để thông qua và triển khai vào tháng 3 tới. Đây đều là dự án trọng điểm của tỉnh Đồng Nai được ưu tiên vốn để thực hiện.

(Theo Báo Đầu tư)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ