Dịch Covid-19: 88.000 khách hủy tour, TP.HCM mất gần 1000 tỉ đồng

Sở Du lịch TP.HCM cho biết, qua khảo sát 22 doanh nghiệp lữ hành có quy mô lớn, số khách trong và ngoài nước hủy tour liên quan đến TP.HCM và các dịch vụ du lịch vì dịch Covid-19 là 87.888 khách, thiệt hại về doanh thu khoảng 920.487.000.000 đồng.
VŨ PHƯỢNG
28, Tháng 02, 2020 | 10:32

Sở Du lịch TP.HCM cho biết, qua khảo sát 22 doanh nghiệp lữ hành có quy mô lớn, số khách trong và ngoài nước hủy tour liên quan đến TP.HCM và các dịch vụ du lịch vì dịch Covid-19 là 87.888 khách, thiệt hại về doanh thu khoảng 920.487.000.000 đồng.

khaibaoytevoikhachnhapcanhtungdiquavungdich_ycoj

Khai báo y tế với khách nhập cảnh tại sân bay Tân Sơn Nhất

Ông Bùi Tá Hoàng Vũ, Giám đốc Sở Du lịch TP.HCM cho biết, ngành du lịch của TP chịu tác động nghiêm trọng, thiệt hại nặng nề vì dịch Covid-19. Con số thiệt hại khi được thống kê sơ bộ từ các doanh nghiệp lữ hành có quy mô lớn lên tới gần 1.000 tỉ đồng.

Ông Vũ thông tin, trong 2 tháng đầu năm, có 335.762 khách đến TP tham quan, giảm 62% so với cùng kỳ, do đó doanh thu bị giảm 65%. Vì diễn biến của dịch Covid-19, các doanh nghiệp lữ hành có quy mô lớn cho hay có tổng 87.888 khách hủy tour, làm thiệt hại gần 1.000 tỉ đồng.

Cũng do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các khách sạn 3-5 sao, nhà hàng, trung tâm tổ chức hội nghị đều bị giảm doanh thu ở mức nặng nề. Nhiều nhân viên nhà hàng, khách sạn bị cho nghỉ việc hoặc tự xin nghỉ. Trong đó, khách sạn Novotel Saigon giảm 25% và khách sạn 5 sao Tân Sơn Nhất giảm 20% nhân sự. Dự báo giảm tổng doanh thu trong 2 tháng 3 và 4.2020 của 24 khách sạn từ 3-5 sao là khoảng 62,5%.

Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, từ tháng 3 đến tháng 8.2020 đa số các doanh nghiệp lữ hành tại TP.HCM đều chủ động ngưng tổ chức các chương trình đến các nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, Ý, Tây Ban Nha, Mỹ, Pháp...

(Theo Thanh niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ