Doanh nghiệp ngoại 'thâu tóm' thị trường giống cây Việt: Chiến thuật 'cáo gửi chân'

Cùng với xu hướng mua bán sáp nhập (M&A), lĩnh vực giống cây trồng đang thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư ngoại.
MAI THANH
14, Tháng 07, 2017 | 08:44

Cùng với xu hướng mua bán sáp nhập (M&A), lĩnh vực giống cây trồng đang thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư ngoại.

Việc nhà sản xuất hạt giống của Pháp là Công ty Vilmorin mua lại cổ phần của Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Nhiệt Đới (Tropdicorp), một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam về lai tạo và sản xuất hạt giống, với doanh số 6 triệu USD thời điểm chuyển nhượng (năm 2014), chiếm 20% thị phần ngành giống cây trồng của Việt Nam, đã góp phần giúp Vilmorin trở thành nhà sản xuất giống cây trồng nước ngoài đầu tiên có mặt trực tiếp tại Việt Nam. 

Chiến thuật “cáo gửi chân”

Thành công của thương vụ này đã và đang mở đường cho nhà sản xuất hạt lớn thứ tư thế giới Vilmorin (có doanh số 1,9 tỷ USD) "định vị” vững chắc hơn tại thị trường Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập cùng nhiều chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp được nhà nước hướng đến.

Điều đáng nói, theo GS Võ Tòng Xuân, trong số 10 tập đoàn phát triển hạt giống, cây giống chiếm khoảng 70% thị phần hạt giống rau thế giới, đã có 6 tập đoàn hiện diện tại Việt Nam với những tên tuổi như: Syngenta (Thụy Sĩ), Takii và Sakata (Nhật Bản), East West (Hà Lan)… với tỷ lệ chiếm hữu lên đến trên 85% thị trường cây giống, hạt giống tại Việt Nam.

Con đường chiếm lĩnh thị trường giống cây trồng Việt Nam của các ông lớn này chủ yếu thông qua mạng lưới phân phối của chính các doanh nghiệp nông nghiệp của Việt Nam. Đơn cử như, Tập đoàn Lộc Trời hiện đang là nhà phân phối lúa giống và bắp lai giống thương hiệu Syngenta lớn thứ hai tại Việt Nam. Đến nay, Lộc Trời đã có 25 chi nhánh và hơn 5.000 đại lý, nhà bán lẻ cũng phân phối chủ yếu các sản phẩm từ Công ty Syngenta.

Và mới đây nhất, ngày 12/5/2017, Tập đoàn Lộc Trời đã ký kết hợp tác với Công ty TNHH Phát triển Khoa học Viên Thị Hồ Nam (Trung Quốc) để thành lập hai Công ty liên doanh ở lĩnh vực giống cây trồng và thương mại nhằm phát triển công nghệ tạo giống lúa lai siêu năng suất, phục vụ sản xuất tại Việt Nam và các nước trong khu vực.

Doanh nghiệp nội “đuối” vốn và công nghệ

Thực tế cho thấy, doanh nghiệp ngành giống cây trồng Việt Nam có quy mô nhỏ, hoạt động khá phân tán với khoảng 260 doanh nghiệp hoạt động tại các địa phương. Trong đó, chỉ có 5 doanh nghiệp lớn, gồm Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam, Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương, Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ, Tổng công ty Giống cây trồng Thái Bình, Công ty TNHH Giống cây trồng An Giang là trực tiếp đầu tư nghiên cứu và cung ứng giống.

Với quy mô thị trường giống cây trồng sẽ đạt khoảng 1 tỷ USD vào năm 2020 (theo dự báo của Công ty Chứng khoán Thiên Việt), rõ ràng, số doanh nghiệp trên là con số quá khiêm tốn.

Theo phân tích của giới chuyên gia, vốn và công nghệ là hai nút thắt của các doanh nghiệp Việt. Theo tính toán của Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương, để xây dựng nhà làm việc, phòng kiểm nghiệm chất lượng hạt giống đạt tiêu chuẩn quốc gia, hệ thống chế biến, bảo quản hạt giống đạt tiêu chuẩn quốc tế, số tiền lên tới 130 tỷ đồng. Đây là số vốn đầu tư không nhỏ đối với doanh nghiệp Việt.

Mặc dù, không phải doanh nghiệp Việt Nam nào cũng yếu, thiếu năng lực, điều này được minh chứng bằng thành quả Việt Nam sau hàng chục năm nhập khẩu bắp giống, lúa giống, mấy năm nay đã chủ động được hai loại giống quan trọng nhất này, nhưng rõ ràng, nếu không thay đổi, thì việc nhường “sân” cho khối ngoại trong lĩnh vực giống cây trồng chỉ còn là vấn đề thời gian.

Theo DĐDN (Nhadautu.vn sửa tít)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ