Diễn biến mới tại khu đô thị 156ha ở TP. Vinh

Nhàđầutư
Sau hơn 10 năm đắp chiếu kể từ ngày được UBND tỉnh Nghệ An chấp thuận chủ trương đầu tư, dự án Khu đô thị và nhà ở xã hội tại xã Hưng Hòa, TP.Vinh (Nghệ An) đang có chỉ dấu cho thấy sự hồi sinh .
SỸ TÂN
24, Tháng 10, 2021 | 09:41

Nhàđầutư
Sau hơn 10 năm đắp chiếu kể từ ngày được UBND tỉnh Nghệ An chấp thuận chủ trương đầu tư, dự án Khu đô thị và nhà ở xã hội tại xã Hưng Hòa, TP.Vinh (Nghệ An) đang có chỉ dấu cho thấy sự hồi sinh .

IMG-3523

Ranh giới quy hoạch dự án khu đô thị và nhà ở xã hội xã Hưng Hòa, TP.Vinh

Ông Lê Ngọc Hoa – Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An đã ký quyết định số 1909/QĐ-UBND ngày 22/10/2021 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị và nhà ở xã hội tại xã Hưng Hòa, T.P Vinh do Công ty CP Tổng Công ty hợp tác kinh tế Việt Lào làm chủ đầu tư.

Theo quyết định 1909, lý do điều chỉnh quy hoạch là do trong quá trình triển khai thực hiện, phạm vi ranh giới và quy mô diện tích khu đất của dự án bị thay đổi do có dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của thành phố Vinh chạy qua. Việc điều chỉnh quy hoạch Khu đô thị và nhà ở xã hội tại xã Hưng Hòa không làm thay đổi diện tích dự án.

Mục tiêu điều chỉnh cục bộ quy hoạch nhằm khảo sát, đánh giá lại hiện trạng sử dụng đất và hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật khu vực. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp điều chỉnh cục bộ quy hoạch nhằm tăng hiệu quả đầu tư cho dự án, đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân trong khu vực, phù hợp với nhu cầu thực tiễn phát triển đô thị và khu vực lân cận, phù hợp với định hướng quy hoach phân khu xã Hưng Hòa.

Bên cạnh đó, điều chỉnh cục bộ quy hoạch còn giúp khớp nối đồng bộ, bền vững hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; phù hợp với các đồ án quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng đã và đang triển khai tại khu vực; kết nối không gian kiến trúc cảnh quan tạo ra sự hài hòa và đặc trưng về kiến trúc cho khu vực.

Quy hoạch đều chỉnh mới của dự án Khu đô thị và nhà ở xã hội tại xã Hưng Hòa phía Bắc giáp đường Nguyễn Sỹ Sách kéo dài quy hoạch rộng 70m, phía Nam giáp đường quy hoạch rộng 35m và đất nông nghiệp, phía Đông giáp đường ven sông Lam, phía Tây giáp dự án mở rộng khu đô thị của Công ty CP Tổng Công ty hợp tác kinh tế Việt Lào.

Về tính chất, chức năng, dự án Khu đô thị và nhà ở xã hội tại xã Hưng Hòa là khu đô thị sinh thái kết hợp dich vụ thương mại, nhà ở xã hội được quy hoạch, thiết kế và đầu tư xây dựng đồng bộ về kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng phát triển bền vững và đảm bảo môi trường.

Dự án có tổng diện tích 1.559.038,6m2, quy mô dân số 14.706 người. Diện tích mặt nước, xây xanh là 434.245,5m2, chiếm 27,8%, đất giao thông 484.285,6m2, chiếm 31,1%. Đất ở mới 554.251,6m2, chiếm 35,6%, gồm 1.929 lô liền kề và 1.174 lô biệt thự.

IMG-3526

Khu đất quy hoạch dự án Khu đô thị và nhà ở xã hội tại xã Hưng Hòa

UBND tỉnh Nghệ An yêu cầu Công ty CP Tổng Công ty hợp tác kinh tế Việt Lào phối hợp với Sở Xây dựng, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức cắm mốc thực địa, công bố công khai quy hoạch và các thông tin liên quan đến dự án. Tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình triển khai dự án.

Ngoài ra, UBND tỉnh Nghệ An yêu cầu chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trực tiếp thực hiện dự án Khu đô thị và nhà ở xã hội tại xã Hưng Hòa, TP.Vinh theo đúng các nội dung quy định của đề án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án.

Đồng thời UBND tỉnh Nghệ An giao các Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và môi trường, Cục thuế theo chức năng nhiệm vụ hướng dẫn và giám sát việc thực hiện quy hoạch và các nghĩa vụ đối với nhà nước, hoạt động kinh doanh đảm bảo đúng quy định. Giao UBND TP.Vinh chủ trì theo dõi, đôn đốc, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Nghệ An tình hình, kết quả thực hiện của dự án.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ