Đà Nẵng quyết định chủ trương đầu tư dự án Mở rộng Khu đô thị ven sông Hòa Quý – Đồng Nò

Nhàđầutư
TP. Đà Nẵng vừa phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án Mở rộng Khu đô thị ven sông Hòa Quý – Đồng Nò về phía Đông cho Công ty CP Địa Cầu, dự án có tổng mức đầu tư hơn 3.400 tỷ đồng.
VĂN DŨNG
19, Tháng 02, 2020 | 07:06

Nhàđầutư
TP. Đà Nẵng vừa phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án Mở rộng Khu đô thị ven sông Hòa Quý – Đồng Nò về phía Đông cho Công ty CP Địa Cầu, dự án có tổng mức đầu tư hơn 3.400 tỷ đồng.

Ngày 18/2, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Đà Nẵng cho biết, UBND thành phố vừa ban hành quyết định chủ trương đầu tư số 337/QĐ-UBND cho Dự án Mở rộng Khu đô thị ven sông Hòa Quý – Đồng Nò về phía Đông của Công ty Cổ phần Địa Cầu. Dự án có tổng diện tích 118.101m2, được thực hiện tại phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.

Mục tiêu của dự án là hình thành một khu đô thị ven sông hiện đại, xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ để chuyển nhượng và/hoặc cho thuê quyền sử dụng đất; xây dựng nhà ở thương mại để bán hoặc cho thuê; cung cấp các công trình dịch vụ, tiện ích đi kèm.

Hoa Quy Dong No

Phối cảnh dự án Mở rộng Khu đô thị ven sông Hòa Quý – Đồng Nò về phía Đông.

Quy mô của dự án bao gồm: khu đất ở chia lô liền kề, đất ở biệt thự, đất thương mại dịch vụ (xây dựng công trình dưới 9 tầng), đất trường mẫu giáo, đất hành lang bảo vệ di tích, đất cây xanh hành lang thoát lũ, đất cây xanh, giao thông, sân bãi..

Dự án có tổng mức đầu tư 3.441,9 tỷ đồng, được thực hiện từ tháng 1/2020 đến tháng 1/2022; thời gian hoạt động dự án là 50 năm kể từ ngày 11/2/2017.

Công ty CP Địa Cầu được thành lập vào năm 2004 với vốn điều lệ 280 tỷ đồng và người đại diện pháp luật là ông Trần Khanh. Công ty này có đại chỉ tại Tòa nhà Olalani, Lô A5 A8 A9, đường Trần Hưng Đạo, phường Nại Hiên Đông, quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ