Đà Nẵng mời góp ý quy hoạch phân khu cảng biển Liên Chiểu

Nhàđầutư
Đà Nẵng mời tổ chức, cá nhân tham gia góp ý quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 đối với các phân khu sân bay, cảng biển Liên Chiểu, ven vịnh Đà Nẵng.
THÀNH VÂN
27, Tháng 07, 2021 | 16:56

Nhàđầutư
Đà Nẵng mời tổ chức, cá nhân tham gia góp ý quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 đối với các phân khu sân bay, cảng biển Liên Chiểu, ven vịnh Đà Nẵng.

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông Đà Nẵng vừa có thông báo về việc mời tổ chức, cá nhân quan tâm tham gia đề xuất phương án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung TP. Đà Nẵng và các vùng lân cận.

Theo đó, lập quy hoạch các phân khu Sân bay với tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch là 1.327 ha. Dân số dự kiến khoảng 104.000 người. Đây được xem là khu vực có chức năng chuyên biệt, là đầu mối giao thông quan trọng của thành phố, gắn với phát triển “Đô thị Sân bay”.

Lập quy hoạch phân khu Cảng biển Liên Chiểu với tổng dân số toàn phân khu đến năm 2030 khoảng 19.000 người. Trong đó, dân số thường trú khoảng 17.000 người, dân số quy đổi khoảng 2.000 người. Tổng diện tích khoảng 1.285 ha.

Lập quy hoạch phân khu ven Vịnh Đà Nẵng với tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch là 1.530 ha. Dân số dự kiến khoảng 192.000 người. Đây là Khu đô thị ven Vịnh Đà Nẵng, có phong cách sống hỗn hợp dành cho các cư dân thu nhập tầm trung, kết hợp với các hoạt động thương mại và giải trí đa dạng.

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông Đà Nẵng yêu cầu phương án sơ bộ lập quy hoạch phân khu phải được lập trên nền bảng đồ hiện trạng tỷ lệ 1/5.000-1/10.000, cập nhật các đồ án quy hoạch xung quanh và quy hoạch chung của thành phố được duyệt. 

cang-lien-chieu-2127

Khu vực xây dựng cảng biển Liên Chiểu. Ảnh: Thành Vân.

Đơn vị tham gia đề xuất phương án có thể tổ chức khảo sát, đo đạc chi tiết địa hình ở tỷ lệ lớn hơn để có thể đề xuất phương án phù hợp và điều kiện địa hình, cảnh quan hiện trạng.

Cơ cấu sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan phải tuân thủ theo phân khu quy hoạch tại đồ án chung của thành phố được duyệt và các quy hoạch phân khu lân cận, đảm bảo hạn chế thấp nhất việc tác đông đến địa hình tự nhiên, di dời giải phóng mặt bằng dân cư hiện trạng. Trên cơ sở các nguyên tắc phù hợp với hiện trạng khu đất gồm: khu bảo tồn, khu vực chỉnh trang (tái phát triển) và khu vực phát triển.

Phương án quy hoạch phải gắn với các đề xuất về chính sách quản lý, tổ chức thực hiện sao cho đảm bảo khả năng phục vụ thu hút đầu tư (có tính đến chính sách ưu đãi theo quy định pháp luật). Mỗi đơn vị tham gia có thể đề xuất một hoặc nhiều phương án.Các tổ chức, cá nhân quan tâm, đóng góp tâm huyết bằng hình thức tự nguyện bỏ kinh phí nghiên cứu, đề xuất ý tưởng, phương án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung của thành phố.

Trường hợp có 1 đơn vị tham gia đề xuất ý tưởng, phương án nếu được UBND thành phố xem xét, chấp thuận thì đơn vị đó phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông hoàn chỉnh phương án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 trình thẩm định, phê duyệt theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

Trường hợp có từ 2 đơn vị trở lên tham gia đề xuất ý tưởng, phương án thì UBND thành phố sẽ tổ chức tuyển chọn phương án tối ưu để giao đơn vị có phương án được chọn tiếp tục phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông hoàn chỉnh phương án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 trình thẩm định, phê duyệt theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

Đồ án quy hoạch phân khu được duyệt thuộc sở hữu của thành phố, là cơ sở để tổ chức quản lý và thực hiện đầu tư phát triển tại khu vực. Trong mọi trường hợp, kinh phí quy hoạch không được hoàn trả cho các đơn vị tham gia đề xuất phương án quy hoạch. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ