Chứng khoán ASC đổi tên thành VPBank Securities, tăng vốn lên gần 9.000 tỷ

Nhàđầutư
Trong năm 2022, VPBank Securites đặt mục tiêu doanh thu 1.509 tỷ đồng và lãi sau thuế 632 tỷ đồng, gấp lần lượt 131 và 105 lần thực hiện năm 2021.
HỮU BẬT
16, Tháng 02, 2022 | 08:57

Nhàđầutư
Trong năm 2022, VPBank Securites đặt mục tiêu doanh thu 1.509 tỷ đồng và lãi sau thuế 632 tỷ đồng, gấp lần lượt 131 và 105 lần thực hiện năm 2021.

ngan-hang-vpbank-la-ngan-hang-gi

Trụ sở VPBank. Ảnh: Internet.

CTCP Chứng khoán ASC (ASC) đã tổ chức thành công ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 vào ngày 14/2. ĐHĐCĐ của ASC gây chú ý sau khi VPBank đã hoàn tất việc mua/nhận chuyển nhượng hơn 26 triệu cổ phần, tương đương tỷ lệ 97,42% vốn tại công ty chứng khoán này.

Một trong những nội dung đáng chú ý là việc cổ đông đã thống nhất thông qua việc đổi tên thành CTCP Chứng khoán VPBank (VPBank Securities). Bên cạnh đó, các cổ đông cũng thông qua tờ trình chào bán hơn 865 triệu cổ phiếu trong năm 2022 cho cổ đông hiện hữu với giá thấp nhất là 10.000 đồng.

Điều này đồng nghĩa, nếu hoàn tất 100%, vốn điều lệ của VPBank Securities sẽ tăng gấp hơn 33 lần, từ gần 269 tỷ đồng lên mức 8.920 tỷ đồng. Đây là quy mô vốn điều lệ lớn nếu so sánh với hiện trạng của vốn của công ty chứng khoán trên thị trường. SSI hiện đang dẫn đầu về vốn điều lệ với 9.848 tỷ đồng; kế đến là VPS với 5.700 tỷ đồng, Mirae Asset với vốn điều lệ 5.455 tỷ đồng, VNDIRECT là 4.349 tỷ đồng. Thời gian thực hiện trong năm 2022 và sau khi có chấp thuận từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo kế hoạch chào bán, VPBank Securities sẽ dùng vốn phát hành thêm để bổ sung cho nguồn lực cho mảng hoạt động kinh doanh môi giới, tự doanh và bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Trong năm 2022, VPBank Securites đặt mục tiêu doanh thu 1.509 tỷ đồng và lãi sau thuế 632 tỷ đồng, gấp lần lượt 131 và 105 lần thực hiện năm 2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ