Đại gia Việt đứng sau siêu dự án Công viên Dược phẩm ở Hải Dương

Nhàđầutư
Đại An Group của nữ doanh nhân Trương Tú Phương là một trong những tập đoàn tư nhân hàng đầu ở Hải Dương.
THANH TRẦN
16, Tháng 02, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Đại An Group của nữ doanh nhân Trương Tú Phương là một trong những tập đoàn tư nhân hàng đầu ở Hải Dương.

IMG_8644

Khu công nghiệp Đại An, Hải Dương. Ảnh: CTCP Đại An.

Ngày 15/2, lãnh đạo tỉnh Hải Dương đã chứng kiến lễ ký kết quyết định hợp tác đầu tư dự án Công viên Dược phẩm của Công ty Sri Avantika Contractor LTD, Công ty SMS Pharmaceuticals LTD của Ấn Độ và CTCP Tập đoàn phát triển Khu công nghiệp và Đô thị Đại An.

Dự án Công viên Dược phẩm dự kiến sử dụng trên 900ha đất, nằm tại vùng kinh tế động lực của 2 huyện Bình Giang, Thanh Miện (Khu kinh tế chuyên biệt với tổng diện tích khoảng 10.800ha) đang trình Chính phủ phê duyệt. Dự án dự kiến sẽ chia thành 2 giai đoạn với tổng đầu tư lên đến hàng tỷ USD.

Trước đó vào ngày 13/2, lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa cũng đã có buổi làm việc với nhóm doanh nghiệp trên để khảo sát, tìm hiểu đầu tư dự án Công viên Dược phẩm trên địa bàn.

Sơ phác về Đại An Group

Đối tác của nhà đầu tư Ấn Độ - CTCP Tập đoàn Phát triển Khu công nghiệp và Đô thị Đại An được thành lập vào ngày 15/9/2021, do bà Trương Tú Phương (SN 1955) làm người đại diện theo pháp luật kiêm Chủ tịch HĐQT.

Công ty có trụ sở chính tại Khu dân cư Đại An II, Phường Tứ Minh, TP Hải Dương, Tỉnh Hải Dương.

Tập đoàn Phát triển Khu công nghiệp và Đô thị Đại An có vốn điều lệ là 3.300 tỷ đồng, trong đó CTCP Đại An góp 1.914 tỷ đồng (58%), Công ty TNHH Một thành viên Phát triển Hạ tầng KCN Đại An góp 981 tỷ đồng (27%); Công ty TNHH Đại Dương góp 231 tỷ đồng (7%); Công ty TNHH Thiên An An góp 99 tỷ đồng (3%); ông Tường Duy Long góp 99 tỷ đồng (3%); Công ty TNHH VH&DV An Thuận góp 66 tỷ đồng (2%).

Bà Trương Tú Phương hiện đứng tên một số pháp nhân khác bao gồm: Công ty TNHH Một thành viên Phát triển Hạ tầng KCN Đại An, Công ty TNHH VH&DV An Thuận và CTCP Đại An.

Theo tìm hiểu, CTCP Đại An được thành lập vào năm 2001, có trụ sở chính tại Khu công nghiệp Đại An, km51, quốc lộ 5, Phường Tứ Minh, TP Hải Dương, Tỉnh Hải Dương. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 241 tỷ đồng. Sau đó, vào tháng 8/2020, Đại An tăng vốn mạnh lên 678 tỷ đồng.

CTCP Đại An đang đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh và xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, tư vấn xây dựng, đầu tư, kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà ở, nhà cho thuê cùng các dịch vụ xã hội khác phục vụ cho công nghiệp như: Trường học, bệnh viện và bảo hiểm y tế.

Đại An hiện là chủ đầu tư của một số dự án Khu công nghiệp Đại An (603ha), Khu công nghiệp Lai Cách (135,42ha), Khu công nghiệp Minh Đức (198ha), Khu dân cư Đại An I và II, Cao ốc Đại An và IRIS Hotel.

Về phần mình, Công ty TNHH Đại Dương được thành lập vào năm 2007, trụ sở chính tại Khu công nghiệp Lai Cách, Huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương.

Vào tháng 5/2021, Đại Dương đã tăng vốn điều lệ từ 86 tỷ đồng lên 250 tỷ đồng, trong đó bà Trương Tú Phương nâng mức góp vốn từ 64,5 tỷ đồng lên 187,5 tỷ đồng, chiếm 75% VĐL.

Một cổ đông sáng lập khác là Công ty TNHH Thiên An An, được thành lập vào tháng 4/2015, bà Tường Quỳnh Hương là người đại diện kiêm Giám đốc công ty. Thiên An An có trụ sở tại Khu công nghiệp Đại An, Phường Tứ Minh, TP Hải Dương, Tỉnh Hải Dương.

Thiên An An có vốn điều lệ 180 tỷ đồng, trong đó bà Tường Quỳnh Hương góp 98,533% VĐL, ông Kim Young Ju góp 1,467%.

Bà Tường Quỳnh Hương đang đứng tên một số doanh nghiệp khác như: Công ty TNHH Đông An, CTCP Đại An – Chi nhánh Hà Nội, Công ty TNHH Ngũ Phúc – Đại An, CTCP Đại An – Thăng Long, CTCP Du lịch Văn hóa Tây Bắc, Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Chính Đức, Công ty TNHH Tam Nguyên – Minh Đức.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ