Chưa chốt 'số phận' dự án sắt Thạch Khê

Tại buổi họp báo chiều 18.1, lãnh đạo Bộ Công thương cho biết dự án sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh) dừng hẳn hay tiếp tục sẽ chờ ý kiến của Bộ Chính trị sau khi có báo cáo của Chính phủ.
CHÍ HIẾU
19, Tháng 01, 2019 | 18:18

Tại buổi họp báo chiều 18.1, lãnh đạo Bộ Công thương cho biết dự án sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh) dừng hẳn hay tiếp tục sẽ chờ ý kiến của Bộ Chính trị sau khi có báo cáo của Chính phủ.

mo-sat-thach-khe

 

Trả lời câu hỏi của báo chí về số phận khoản vốn 1.800 tỉ đồng của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản VN (TKV) đã góp vào dự án khi dự án đã tạm dừng thực hiện nhiều năm qua, Thứ trưởng Bộ Công thương Đỗ Thắng Hải cho hay, Chính phủ đã giao Bộ KH-ĐT đánh giá toàn diện dự án trên cơ sở lắng nghe, phân tích các ý kiến của các bộ, ngành để báo cáo Thủ tướng, sau đó Chính phủ sẽ báo cáo xin ý kiến Bộ Chính trị nên thời điểm hiện nay chưa thể nói dự án sẽ dừng hẳn hay

Ông Nguyễn Ngọc Thành, Phó cục trưởng Cục Công nghiệp (Bộ Công thương), cho biết thêm, dự án đầu tư khai thác và tuyển quặng sắt mỏ Thạch Khê được khởi công từ năm 2009 nhưng đến 2011 phải tạm dừng theo yêu cầu của Thủ tướng để đánh giá lại hiệu quả kinh tế, môi trường. Đến năm 2017, TKV đã báo cáo Thủ tướng để triển khai tiếp nhưng do còn nhiều ý kiến trái chiều, nhất là lo ngại về môi trường sau sự cố Fomorsa nên Chính phủ yêu cầu đánh giá thêm. Dự án này ban đầu có tổng mức đầu tư là 14.500 tỉ đồng, tuy nhiên sau đó đã giảm về còn 13.000 tỉ đồng. Đến tháng 3.2017, dự án tiếp tục giảm quy mô vốn đầu tư về mức 12.200 tỉ đồng.

Liên quan đến câu hỏi thời điểm tăng giá điện, Thứ trưởng Hải cho biết, trong năm 2019 cơ quan này sẽ xem xét việc tăng giá điện, nhưng thời điểm "chốt" chưa được quyết định bởi theo ông, gần trước và sau tết “không phải là thời điểm phù hợp”.

Theo Thanh niên

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ