Chi phí sử dụng công nghệ VAR tại VCK U23 châu Á 2020 là bao nhiêu?

Nếu áp dụng theo mô hình Thai Legue, tại VCK U23 châu Á 2020, chi phí để sử dụng công nghệ VAR cho 32 trận đấu của giải là hơn 5.6 triệu USD, tương đương khoảng 128 tỷ đồng.
QUANG DÂN
08, Tháng 01, 2020 | 08:02

Nếu áp dụng theo mô hình Thai Legue, tại VCK U23 châu Á 2020, chi phí để sử dụng công nghệ VAR cho 32 trận đấu của giải là hơn 5.6 triệu USD, tương đương khoảng 128 tỷ đồng.

Chiều 8/1, vòng chung kết (VCK) U23 châu Á 2020 sẽ chính thức khởi tranh tại Thái Lan. Trong lần thứ 4 tổ chức, Liên đoàn Bóng đá châu Á (AFC) cho biết công nghệ VAR sẽ được áp dụng vào toàn bộ 32 trận đấu tại giải năm nay.

VAR (cụm từ viết tắt của Video Assistant Referee) là một công nghệ được sử dụng để hỗ trợ các trọng tài khi đưa ra quyết định trong những tình huống đặc biệt của trận đấu. Hệ thống này đã được sử dụng thử nghiệm tại Anh và một vài trận đấu của Đức, Italia trước khi được áp dụng chính thức tại World Cup 2018. 

Ở châu Á, VAR vẫn còn rất mới mẻ và lần đầu tiên được áp dụng ở giải vô địch quốc gia Thái Lan (Thai League), từ cuối mùa giải 2018. Tại VCK Asian Cup 2019, VAR được đưa vào kể từ vòng tứ kết.

Đây là quyết định lịch sử bởi VCK U23 châu Á 2020 sẽ trở thành giải đấu đầu tiên ở châu Á áp dụng VAR trong tất cả các trận đấu. AFC muốn bảo đảm sự công bằng cao nhất bởi giải đấu này cũng sẽ xác định ba đội bóng giành vé tham dự Olympic Tokyo 2020 ở Nhật Bản. 

y1iucpvnowgpsew1bwnx

VAR sẽ áp dụng ở tất cả các trận đấu tại VCK U23 châu Á 2020.

Theo mô hình của Thai League, sẽ có một chiếc xe chuyên dụng để di chuyển buồng VAR. Trong đó sẽ có 1 phòng VAR trung tâm, có 4 phòng VAR nhỏ, và có thể làm 4 trận cùng một lúc. Do đó, chi phí của mỗi lần sử dụng “Xe VAR” chưa tới bằng 1/4 so với con số 700.000 USD ở World Cup 2018, chỉ vào khoảng 175.000 USD.

Theo đó, toàn bộ thiết bị VAR sẽ được lắp đặt trên một chiếc xe 16 chỗ. Chiếc xe VAR này có thể di chuyển từ sân này sang sân khác và chỉ làm đơn lẻ từng trận.

Nếu áp dụng theo mô hình Thai Legue, tại VCK U23 châu Á 2020, chi phí để sử dụng công nghệ VAR cho 32 trận đấu của giải là hơn 5.6 triệu USD, tương đương khoảng 128 tỷ đồng.

Ngoài ra, theo quy định của FIFA, trong phòng VAR có tối thiểu là 5 người, bao gồm: 1 trọng tài, 1 trợ lý trọng tài, 2 chuyên viên công nghệ thông tin, 1 giám sát trọng tài (hoặc là giảng viên trọng tài).

Để chuẩn bị cho việc sử dụng VAR ở VCK U23 châu Á 2020, AFC đã tổ chức 6 chuyến tập huấn từ tháng 3/2017. Các trọng tài VAR đều đã được lựa chọn và trang bị những kiến thức đầy đủ về công nghệ mới theo tiêu chuẩn của Hiệp hội bóng đá quốc tế (IFAB).

Tại vòng chung kết U23 châu Á 2020, đội tuyển U23 Việt Nam cũng góp mặt với tư cách đương kim á quân. Thầy trò HLV Park Hang-seo được xếp ở bảng D cùng với U23 Jordan, U23 UAE và U23 Triều Tiên.

Chúng ta sẽ khởi đầu chiến dịch bằng trận mở màn gặp U23 UAE tại sân vận động Buriram vào ngày 10/1. Sau đó, các cầu thủ trẻ sẽ đối đầu với U23 Jordan vào ngày 13/1. Trận đấu cuối cùng của vòng bảng sẽ diễn ra vào ngày 16/1 gặp U23 Triều Tiên.

VAR chỉ được sử dụng trong một số tình huống nhất định trong một trận đấu. Các tình huống này bao gồm quả đá phạt 11m, xác định lỗi, bàn thắng và thẻ đỏ trực tiếp.

- Bàn thắng

Khi có một đội khiếu kiện về bàn thắng, VAR sẽ được dùng để phát hiện lỗi việt vị, kéo áo và các lỗi khác trong quá trình ghi bàn ngay cả khi cầu thủ chỉ việt vị vài cm, bàn thắng cũng sẽ không được chấp nhận.

- Penalties

Khu vực trong vòng cấm là nơi VAR hay được sử dụng nhất. Quyết định thổi phạt có thể được trọng tài duy trì hoặc hủy bỏ sau khi tham khảo VAR.

- Thẻ đỏ trực tiếp

Các hành vi bạo lực sẽ bị ngăn chặn bởi VAR. Tuy nhiên VAR chỉ đươc áp dụng đối với các tình huống thẻ đỏ trực tiếp, không áp dụng với thẻ vàng thứ 2.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ