Bộ Tài chính để xuất giảm thuế bảo vệ môi trường 1.000 đồng/lít xăng

Nhàđầutư
Bộ Tài chính vừa đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường với mặt hàng xăng, mức giảm là 1.000 đồng/lít. Ước tính, nếu áp dụng quy định này từ 1/8 đến cuối năm, ngân sách sẽ giảm thu khoảng 1.400 tỷ đồng/tháng.
ĐÌNH VŨ
20, Tháng 06, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Bộ Tài chính vừa đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường với mặt hàng xăng, mức giảm là 1.000 đồng/lít. Ước tính, nếu áp dụng quy định này từ 1/8 đến cuối năm, ngân sách sẽ giảm thu khoảng 1.400 tỷ đồng/tháng.

Empty

Đề xuất giảm xuất giảm thuế bảo vệ môi trường 1.000 đồng/lít xăng. Ảnh: Trọng Hiếu

Bộ Tài chính vừa hoàn thiện dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

Theo đó, thuế bảo vệ môi trường với xăng được đề xuất giảm từ 2.000 đồng/lít xuống mức 1.000 đồng/lít. Nhiên liệu bay giảm từ 1.500 đồng/lít xuống mức sàn 1.000 đồng/lít. Dầu diesel được đề xuất giảm từ 1.000 đồng/lít xuống còn 500 đồng/lít. Dầu mazut, mỡ nhờn giảm từ 1.000 đồng/lít xuống mức sàn 300 đồng/kg.

Bộ Tài chính dự kiến trường hợp nghị quyết được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành trong tháng 7 thì mức thuế đề xuất nêu trên được áp dụng kể từ ngày 1/8 cho đến hết năm 2022.

Đánh giá tác động của đề xuất nêu trên, Bộ Tài chính ước tính ngân sách sẽ giảm thu khoảng 1.400 tỷ đồng/tháng.

Bộ Tài chính nhận định, việc giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu sẽ hỗ trợ nền kinh tế và người dân cùng doanh nghiệp, cùng với đó góp phần giảm giá các mặt hàng này, từ đó góp phần giảm trực tiếp chi phí của người dân trong việc tiêu thụ xăng, dầu, mỡ nhờn cũng như giảm các chi phí gián tiếp từ các sản phẩm tiêu dùng khác.

Trước đó, tại buổi họp báo thường kỳ quý II của Bộ Công Thương, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết, thời gian tới sẽ tiếp tục giảm một số loại thuế, phí để hỗ trợ giảm giá xăng dầu. Đáng chú ý, sẽ không chỉ giảm thuế BVMT mà có thể là giảm cả thuế nhập khẩu, tuy nhiên phương án cụ thể đang được tính toán rất cẩn thận.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ