Bamboo Capital lãi đậm năm 2019

Nhàđầutư
Trong năm 2019, Bamboo Capital lãi hơn 140 tỷ đồng, gấp 12 lần so với năm trước.
THANH HƯƠNG
16, Tháng 04, 2020 | 12:20

Nhàđầutư
Trong năm 2019, Bamboo Capital lãi hơn 140 tỷ đồng, gấp 12 lần so với năm trước.

CTCP BamBoo Capital vừa công bố BCTC hợp nhất năm 2019 (đã kiểm toán) với doanh thu thuần đạt 1.575 tỷ đồng, tăng 41,5% so với năm trước.

Trong kỳ, Bamboo Capital đã thực hiện chuyển nhượng một số khoản đầu tư tài chính, đồng thời doanh nghiệp này cũng cơ cấu lại một số khoản vay, thêm vào đó, phần lãi trong công ty liên kết tăng mạnh, dẫn đến lãi hơn 140 tỷ đồng, gấp 12 lần so với năm trước.

phoi canh tong the hires-1

Phối cảnh tổng thể dự án bất động sản King Crown Village của BamBoo Capital.

Tại ngày 31/12/2019, tổng tài sản của BamBoo Capital đạt 7.254 tỷ đồng, tăng 36,3% so với đầu năm. Trong đó, tài sản ngắn hạn đạt 2.287 tỷ đồng, chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn 1.196 tỷ đồng. Tài sản dài hạn đạt 4.967 tỷ đồng, gồm: Các khoản phải thu dài hạn 2.755 tỷ đồng, đầu tư tài chính dài hạn 1.362 tỷ đồng và tài sản cố định 310 tỷ đồng.

Bên kia bảng cân đối kế toán, nợ phải trả của Bamboo Capital tăng mạnh từ 3.912 tỷ đồng năm 2018 lên mức 5.630 tỷ đồng.

Mới đây nhất, CTCP Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI (DOJI) công bố đã bán đi tổng cộng hơn 6,5 triệu cổ phiếu BCG của CTCP Bamboo Capital. Trong đó, DOJI đã bán 3,9 triệu cổ phiếu vào ngày 3/12/2019 và bán hơn 2,66 triệu cổ phiếu vào ngày 8/1/2020.

Sau giao dịch DOJI giảm lượng sở hữu từ 10,8 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 10%) xuống còn hơn 4,23 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 3,92%) và không còn là cổ đông lớn của Bamboo Capital.

Hiện cổ đông lớn nhất của Bamboo Capital là ông Nguyễn Hồ Nam, Chủ tịch HĐQT công ty nắm giữ 21,9 triệu cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ sở hữu 20,3%, trong khi đó vợ ông Nam là bà Nguyễn Thị Thùy Linh nắm giữ 3,14 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 2,91%.

Trên thị trường, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 nên cổ phiếu BCG đã giảm mạnh từ đầu năm đến nay với mức giảm khoảng 37%, từ xấp xỉ 8.000 đồng/cổ phiếu hồi đầu năm xuống còn 5.000 đồng/cổ phiếu (phiên ngày 15/4).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ