VND là đồng tiền hiếm hoi giữ giá ổn định suốt từ đầu năm đến nay

Nhàđầutư
VND đi ngang trong khi các đồng khác biến động tăng hoặc giảm mạnh như KWR, SEK, RUB, THB.
BẢO LINH
09, Tháng 10, 2019 | 13:04

Nhàđầutư
VND đi ngang trong khi các đồng khác biến động tăng hoặc giảm mạnh như KWR, SEK, RUB, THB.

nhadautu - ty gia

 

Báo cáo thị trường tiền tệ của Bộ phận Phân tích Khối Khách hàng cá nhân CTCP Chứng khoán SSI - SSI Research cho hay, trong khi các đồng tiền chủ chốt đều biến động mạnh, có những đồng tiền mất giá tới 8-11% (như KWR, SEK) nhưng cũng có những đồng tiền lên giá 5-7% (như RUB, THB) so với USD, VND trở thành một trong những đồng tiền hiếm hoi có tỷ giá ổn định so với USD.

Từ đầu năm đến nay, VND có một lần tạo sóng từ cuối tháng 4 đến hết tháng 5 nhưng mức tỷ giá mua vào của các ngân hàng ở đỉnh sóng cũng chỉ tăng 0,84% so với cuối năm 2018, ở mức 23.360đ/USD, sau đó nhanh chóng hạ nhiệt. Ngay cả khi áp lực rất lớn và đột ngột đến từ tỷ giá USDCNY vượt qua ngưỡng 7.0 và CNY liên tục giảm giá, mức giảm lên tới gần 4% chỉ trong tháng 8/2019; VND vẫn đi ngang, thậm chí còn giảm.

Tính riêng tháng 9, tỷ giá USDVND tăng 10đ/USD trên ngân hàng lên mức 23.140/23.260 nhưng lại giảm 30đ/USD trên thị trường tự do, về mức 23.180/23.205. So với thời điểm cuối năm 2018, tỷ giá giao dịch USD/VND đã giảm 0,11% trên ngân hàng và khi giảm tới 0,39% trên thị trường tự do.

FDI giải ngân trong tháng 9/2019 đạt 2.26 tỷ USD, +13% so với cùng kỳ và 60,3% so với tháng trước; lũy kế 9 tháng đầu năm 2019 đạt 14,2 tỷ USD, vốn FDI đăng ký cũng tăng mạnh lên mức 26,2 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa trong 9 tháng 2019 thặng dư cao nhất từ trước đến nay, lên tới 7,1 tỷ USD. Dòng vốn đầu tư gián tiếp và kiều hối cũng khá tích cực khiến cho nguồn cung ngoại tệ trong quý 3 rất dồi dào. Bất chấp chênh lệch lãi suất VND-USD trên liên ngân hàng giảm mạnh về quanh mức 0, tỷ giá vẫn đi ngang.

Trong khi đó, tỷ giá trung tâm lại liên tục được điều chỉnh tăng, mức tăng tổng cộng 9 tháng 2019 lên tới 335đ/USD – tương đương 1,47%, lên mức 23.160đ/USD. Như vậy, các tỷ giá điều hành gồm tỷ giá trung tâm, tỷ giá mua vào – bán ra của NHNN đều đang ở mức cao hơn so với tỷ giá giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi để NHNN mua thêm ngoại tệ, gia tăng dự trữ ngoại hối.

SSI Research cho rằng, khi nguồn ngoại tệ dư thừa được hút bớt, tỷ giá cuối năm có thể sẽ nhích tăng, tiệm cận về tỷ giá mua vào của NHNN.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ