VN-Index giảm nhẹ phiên chốt quý 2, khối ngoại đẩy mạnh mua ròng

Nhàđầutư
VN-Index giảm nhẹ sau 4 phiên tăng liên tục, tuy nhiên mốc 1.400 vẫn không bị phá vỡ. Kết thúc phiên giao dịch cuối tháng 6, VN-Index đứng ở mức 1.408 điểm. 
ĐÌNH VŨ
30, Tháng 06, 2021 | 16:22

Nhàđầutư
VN-Index giảm nhẹ sau 4 phiên tăng liên tục, tuy nhiên mốc 1.400 vẫn không bị phá vỡ. Kết thúc phiên giao dịch cuối tháng 6, VN-Index đứng ở mức 1.408 điểm. 

chung-khoan

Ảnh Internet.

Các mã trụ thay nhau được kéo giúp VN-Index duy trì sắc xanh trong phần lớn thời gian phiên 30/6  tuy nhiên càng về cuối phiên, lực bán giá thấp tăng mạnh khiến chỉ số chính lùi dần về dưới mốc tham chiếu, đóng cửa giảm nhẹ 1,49 điểm (-0,11%) xuống 1.408 điểm. 

Tương tự, HNX-Index và UPCOM cũng diễn biến cùng chiều khi giảm lần lượt 0,47 điểm và 0,05 điểm.

Trên sàn HOSE, có tới 295 mã giảm điểm; VN30 cũng chỉ có 11 mã tăng điểm. Cổ phiếu ở các nhóm ngành dẫn dắt thị trường như ngân hàng, dịch vụ tài chính, bất động sản sắc đỏ là chủ đạo. 

Các mã trong rổ VN30 tăng giảm không quá lớn. Trong đó, MSN tăng 2,7% lên mức 111.400 đồng/cp; MWG tăng 3,4% lên mức 152.000 đồng/cp hay VCB tăng 2,1% lên mức 116.400 đồng/cp.

Một số mã có mức giảm trên 2% gồm: CTG giảm 2,2% xuống 52.700 đồng/cp; PDR giảm 2,6% xuống còn 93.400 đồng/cp; PLX giảm 2,5% xuống còn 54.800 đồng/cp; SBT giảm 2,3% xuống còn 21.000 đồng/cp.

Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt hơn 24.631 tỷ đồng, giảm hơn 6%. Trong đó, GTGT trên HOSE đạt 21.055 tỷ đồng, giảm 1,3% so với phiên hôm qua.

Giao dịch khối ngoại được coi là điểm sáng khi mua ròng hơn 1.750 tỷ đồng trên toàn thị trường, mạnh nhất 3 tháng qua. Lực mua chủ yếu tập trung vào NVL với giá trị 1.507 tỷ đồng (phần lớn thông qua giao dịch thỏa thuận). Nếu loại đi giao dịch này, khối ngoại vẫn mua ròng hơn 200 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ