Vietstar Airlines được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay AOC

Cục Hàng không Việt Nam vừa cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay (AOC) cho Công ty cổ phần Hàng không lưỡng dụng Ngôi Sao Việt (Vietstar Airlines).
THANH HƯƠNG
23, Tháng 07, 2019 | 16:24

Cục Hàng không Việt Nam vừa cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay (AOC) cho Công ty cổ phần Hàng không lưỡng dụng Ngôi Sao Việt (Vietstar Airlines).

Hai loại tàu bay được cấp phép bay là Embraer Legacy 600 và Beechcraft King Air B300. Trong đó, Embraer Legacy 600 là tàu bay phản lực thương gia hiện đại lắp nội thất ghế VIP, có tầm bay thẳng lên tới 8 giờ trong bán kính khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Với Giấy chứng nhận khai thác giấy chứng nhận người khai thác tàu bay (AOC), Vietstar Airlines chính thức trở thành doanh nghiệp hàng không lưỡng dụng đầu tiên được cấp AOC thương mại cho máy bay phản lực thương gia tại Việt Nam.

Bên cạnh các hoạt động bay hàng không chung, Vietstar Airlines và các doanh nghiệp khác trong hệ thống Vietstar còn cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng tàu bay thương mại, dịch vụ bay y tế (Medivac) nội địa, quốc tế với các loại máy bay hiện đại.

Đồng thời tích cực chuẩn bị các dự án đầu tư hạ tầng sân bay tại các sân bay Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng và dự án hãng hàng không Vietstar Air phù hợp với chính sách xã hội hóa đầu tư hạ tầng sân bay.

may_bay1-1309393

Việt Nam có thêm hãng hàng không mới

Vietstar có trụ sở chính tại TP.HCM, được thành lập từ 3 cổ đông chính là: Công ty Sửa chữa máy bay A41 (Quân chủng Phòng không - Không quân, Bộ Quốc Phòng), Công ty Cổ phần Hàng không Ngôi Sao Việt và Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Tín Thành. Vốn pháp định ban đầu là 400 tỷ đồng.

Vietstar được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp phép kinh doanh ngày 27/4/2010. Sau 1 năm hoạt động, doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt Nam cấp "Giấy phép kinh hàng không chung" vào ngày 16/6/2011. Tuy nhiên đến nay, hãng vẫn chưa lấy được "Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không".

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ