VietJet lãi 5.829 tỷ đồng cả năm 2018, vượt chỉ tiêu đề ra

Nhàđầutư
Tính riêng quý IV/2018, lãi sau thuế VietJet đạt gần 1.536 tỷ đồng, giảm 12% so với cùng kỳ quý IV/2017.
HÓA KHOA
01, Tháng 02, 2019 | 10:45

Nhàđầutư
Tính riêng quý IV/2018, lãi sau thuế VietJet đạt gần 1.536 tỷ đồng, giảm 12% so với cùng kỳ quý IV/2017.

nhadautu - VJC KQKD 2018

VietJet lãi 5.829 tỷ đồng cả năm 2018, vượt chỉ tiêu đề ra

Công ty CP Hàng không Vietjet (mã VJC) vừa công bố kết quả kinh doanh 2018.

Cụ thể, quý IV/2018 ghi nhận doanh thu thuần VJC đạt 18.453 tỷ đồng, giảm 7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhờ giảm giá vốn hàng bán và doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh (tăng 293%, đạt gần 218 tỷ đồng), VJC vẫn ghi nhận lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt gần 1.959 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2017. Tuy vậy, lãi sau thuế của doanh nghiệp đã giảm 12% còn 1.536 tỷ đồng.

Phía VJC giải trình, lãi ròng giảm do công ty tính toán lại chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của năm 2018 trên cơ sở thuế suất doanh nghiệp áp dụng từ năm 2019 là 20%.

Ngoài yếu tố kết quả kinh doanh, trong kỳ quý IV/2018 ghi nhận chi phí tài chính của VJC tăng mạnh 43% lên 237 tỷ đồng, trong đó nổi bật là chi phí tài chính 31 tỷ đồng cho khoản dự phòng giảm giá cổ phiếu (cùng kỳ năm trước không ghi nhận khoản này).

Tính cả năm 2018, công ty ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt hơn 5.829 tỷ đồng và vượt kế hoạch đề ra hồi đầu năm (5.806 tỷ đồng).

Theo thông tin từ Tổng giám đốc PV Oil Cao Hoài Dương, Vietjet và HDBank đã đặt vấn đề về việc trở thành cổ đông chiến lược của PV Oil. Hồi tháng 7/2018, ông Trần Hoài Nam, Phó tổng giám đốc Vietjet được đề cử làm thành viên Hội đồng quản trị PV Oil.

Tại ngày 31/12/2018, quy mô tài sản của VJC tăng 24% lên hơn 39.000 tỷ đồng, hàng tồn kho tăng 58% so đầu năm lên 422 tỷ đồng. Số dư tiền mặt của công ty tính tới 31/12/2018 đạt 7.161 tỷ đồng. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn và dài hạn của VJC đều giảm lần lượt 15% và 9%.

Chốt phiên 31/1, thị giá VJC đạt 123.500 đồng/cổ phiếu, tăng 0,20% so với giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ