VietinBank thông báo xử lý tài sản thế chấp trị giá 313 tỷ đồng

Tài sản thế chấp VietinBank dự kiến chào bán lớn nhất là nhà máy sản xuất thuốc, nhà kho nguyên liệu, nhà kho thành phẩm thuốc thú y gắn liền với thửa đất có diện tích 4.982,3 m2 với giá 230 tỷ đồng.
TRÂM ANH
10, Tháng 09, 2019 | 08:22

Tài sản thế chấp VietinBank dự kiến chào bán lớn nhất là nhà máy sản xuất thuốc, nhà kho nguyên liệu, nhà kho thành phẩm thuốc thú y gắn liền với thửa đất có diện tích 4.982,3 m2 với giá 230 tỷ đồng.

VietinBank chi nhánh Thanh Xuân, Hà Nội thông báo xử lý 4 tài sản thế chấp của khách hàng vay vốn để thu hồi nợ.

Trong đó, ngân hàng sẽ bán quyền sử dụng đất tại lô E2a-4 đường N10 khu Công nghệ cao, phường Long Thạnh Mỹ, quận 9, TP HCM diện tích 12.536 m2 có thời hạn thuê 50 năm, với giá 65 tỷ đồng.

Tài sản thứ hai được xử lý là căn hộ chung cư số A1705, diện tích 155,6 m2, tòa A, chung cư 48 tầng Keangnam Vina, Hà Nội, dự kiến bán với giá 6,224 tỷ đồng.

Tài sản thứ ba là quyền sử dụng đất của bên ủy quyền tại thửa đất số 131, gò BuLu xã Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc có thời hạn sử dụng đến năm 2045 do ông Vũ Tiến Lâm sở hữu. VietinBank dự kiến bán với giá 12 tỷ đồng.

Tài sản cuối cùng ngân hàng xử lý là nhà máy sản xuất thuốc, nhà kho nguyên liệu, nhà kho thành phẩm thuốc thú y gắn liền với thửa đất có diện tích 4.982,3 m2, thời hạn sử dụng đất đến 12/4/2057 và toàn bộ máy móc thiết bị của Nhà máy sản xuất thuốc thú y tại Cụm Công nghiệp Trường An, xã An Khánh, huyện Hoài Đức, Hà Nội. VietinBank dự kiến bán với giá 230 tỷ đồng.

Trước đó, ngân hàng này cũng thông báo bán khoản nợ có tài sản đảm bảo của CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà Trường Linh giá trị hơn 465 tỷ đồng, trong đó nợ gốc hơn 208 tỷ đồng. Khoản nợ có tài sản đảm bảo là 3 thửa đất với tổng diện tích 159,4 m2 tại 100 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội và 21 ô đất tổng diện tích 67,2 m2 tại khu đô thị Chí Linh, Hải Dương.

(Theo NĐH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ