Vietinbank thu về hơn 305 tỷ đồng từ bán đấu giá cổ phần SGB

Nhàđầutư
Giá đấu thành công bình quân là 20.204 đồng/cổ phiếu, cao hơn mức khởi điểm là 21.000 đồng/cổ phiếu. Đã có 3 nhà đầu tư trong nước trúng giá, tương đương trả tổng cộng hơn 305 tỷ đồng. Được biết, trước đó đã có 6 cá nhân tham gia đấu giá cổ phần SGB.
BẢO LINH
20, Tháng 04, 2019 | 08:20

Nhàđầutư
Giá đấu thành công bình quân là 20.204 đồng/cổ phiếu, cao hơn mức khởi điểm là 21.000 đồng/cổ phiếu. Đã có 3 nhà đầu tư trong nước trúng giá, tương đương trả tổng cộng hơn 305 tỷ đồng. Được biết, trước đó đã có 6 cá nhân tham gia đấu giá cổ phần SGB.

57258289_2321746444710708_2058221359867101184_n

Vietinbank thu về hơn 305 tỷ đồng từ bán đấu giá cổ phần SGB

Vietinbank thu về hơn 305 tỷ đồng từ bán đấu giá cổ phần SGB

Công bố thông tin từ Ngân hàng TMCP Công Thương (VietinBank - mã CTG) cho hay, ngân hàng đã bán đấu giá công khai hơn 15,12 triệu cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương (Saigonbank - OTC: SGB) qua Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).

Theo đó, giá đấu thành công bình quân là 20.204 đồng/cổ phiếu, cao hơn mức khởi điểm là 21.000 đồng/cổ phiếu. Đã có 3 nhà đầu tư trong nước trúng giá, tương đương trả tổng cộng hơn 305 tỷ đồng. Được biết, trước đó đã có 6 cá nhân tham gia đấu giá cổ phần SGB.

Thời gian nộp tiền mua cổ phần là 20/4 đến 20/4, hoàn trả tiền cọc là 23/4 đến 26/4.Trong năm 2019, CTG dự kiến kế hoạch lợi nhuận trước thuế khoảng 9.500 tỷ đồng, tăng 41% so với thực hiện năm 2018. Kế hoạch này đặt trên giả định ngân hàng được giữ lại toàn bộ lợi nhuận năm 2017, 2018 và thực hiện các biện pháp cải thiện tỷ lệ an toàn vốn khác như thoái vốn ở các công ty con, bán danh mục đầu tư…

Với giai đoạn 2019-2024, ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng tổng tài sản 10-12% với dư nợ tín dụng 14-16%. Nguồn vốn huy động tăng 14-16% mỗi năm. ROE đạt 10-16% và duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, đồng thời tuân thủ được chuẩn Basel II.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ